Thân chào Quý Anh Nguye1Bb85N20He1Bb93Ng20Phc3Bac,
Chúng tôi xin gởi đến Quý Anh Nguye1Bb85N20He1Bb93Ng20Phc3Bac lá số Hà Lạc này và luận giải cùng Quý Anh những vấn đề mà Quý Anh đang quan tâm trong môn dịch lý này. Môn Hà Lạc lý số này được xây dựng trên nền tảng Kinh Dịch gồm 64 quẻ và 384 hào,
để nghiên cứu về thiên, địa, nhân dựa theo những quy luật tự nhiên để dự đoán về vận hạn của con người thông qua dịch số.
Dự đoán Hà Lạc rất phong phú và phức tạp. Cùng một quẻ và hào, cho kết quả dự đoán rất khác nhau, hào có thể tốt với người quân tử nhưng rất xấu với kẻ tiểu nhân hoặc ngược lại.
Nếu Quý Anh là lần đầu tiên tìm hiểu về Hà Lạc thì Quý Anh nên xem sơ qua sách Bát Tự Hà Lạc này để hiểu sơ qua về cách xếp quẻ, hào, các thuật ngữ. Sau khi xem qua thì Quý Anh sẽ dễ dàng lĩnh hội và nắm rỏ quy luật của môn này hơn và từ đó có thể tự xem cho mình và cho người. Ví như món ăn, chúng tôi đã nấu nướng và bày biện ra sẵn sàng, Quý Anh chỉ việc xem qua để biết cách ăn như thế nào chứ không cần khổ công xuống bếp nấu từng món. Đây là phiên bản Bát Tự Hà Lạc mới nhất, được các chuyên gia dịch lý của XemTuong.net nghiên cứu xây đựng phát triển theo chiều hướng dễ hiểu, ai cũng có thể tự xem được Bát Tự Hà Lạc cho chính mình. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và xây đựng phần mềm Bát Tự Hà Lạc này ngày một tốt hơn và phong phú lời giải hơn.
Trân trọng!
BQT XemTuong.net
Tổng Quát
1. Phàm tên quẻ xấu mà không được Thiên địa Nguyên Khí Hóa Công thì tức là xấu.
2. Phàm ở hào sơ(hào 1) và hào thượng(hào 6) thì dù có gặp tai nạn cũng nhẹ thôi. Nếu ở các hào khác (2, 3, 4, 5) mà số âm dương lại không đủ, thêm gặp năm dương niên, nếu có tai nạn thì càng nặng.
3. Phạm quẻ chính Tiên Thiên Hậu Thiên mà không có Nguyên Khí Hóa Công thì phải tìm ở quẻ Hỗ. Quẻ Hỗ không có nữa thì mới thực là xấu. Tuy xấu, nhưng năm Lưu Niên nào có, thì năm ấy tương đối cũng khá hơn năm không có nhất là những quẻ thuộc Thủy Hỏa.
4. Như những tuổi Thổ mà gặp quẻ Tốn, tuổi Kim gặp quẻ Ly, tuổi Thủy gặp quẻ Cấn là tương khắc; tuy xấu nhưng nếu có nguyên khí thì cũng không đến nổi tai hại quá.
5. Tiên Hậu Thiên gặp quẻ Thuần Ly thì hay đau mắt; gặp quẻ Cổ, Đại quá, Minh Di thì cũng hay bệnh tật, gặp quẻ Phệ Hạp, Vô Vọng, Tụng thì hay tranh chấp kiện tụng, gặp quẻ Đại Tráng, Khuê, Bác, Truân, dù làm nên sự nghiệp, nhưng hay vất vả gian nan.
6. Đại vận ở quẻ Hậu Thiên mà thấy 3 hay 4 hào xấu liền thì dễ chết. 3 năm xấu liền cũng thế.
7. Người tư cách tầm thường, vốn nghèo hèn mà gặp quẻ Hào rất tốt, bạo phát, thì hẳn là vất vả, có tai họa.
8. Hào Vi tuy đẹp, nhưng không bằng quẻ Lưu Niên đẹp. Hào Vị xấu mà Lưu niên lại xấu, thế là xấu lắm.
Tuy nhiên theo kinh nghiệm của các chuyên gia dịch lý XemTuong.net thì vẫn có cách đơn giản để biết mệnh có hợp cách hay không, nhiều hay ít thì hãy dựa vào vị trí xã hội của đương số mà đoán. Phàm người mệnh không hợp cách thường thì làm lụng khổ sở, cuộc đời vất vả, người mệnh không hợp cách dưới trung bình thì cô độc, xấu hơn nữa thì đi ăn xin hoặc bệnh tật triền miên, người mệnh hòa toàn không hợp cách thì không chết non cũng nghèo hèn. Ngược lại là mệnh hợp cách, người có mệnh hợp cách thường là người thành công và cuộc sống sung túc, hợp cách hơn một chút nữa thì có chức có quyền hoặc giàu có, còn mệnh hòan toàn hợp cách thì chỉ các vương hầu, các bật kỳ tài mới có. Cách trên không hoàn toàn đúng 100%, đó chỉ là cách dùng đoán tạm để nhận biết người đó mệnh hợp cách hay không nếu Quý Anh không phải là chuyên gia dịch lý.
Tam phúc thần gồm có Thiên Nguyên Khí tượng trưng cho Thiên Thời, Địa Nguyên Ký tượng trưng cho Địa Lợi, còn Hóa Công tượng trưng cho Nhân Hòa. Nếu số Quý Anh có quẻ Tiên Thiên hay Hậu Thiên có cùng bát quái như Kiền, Khôn, Cấn Đoài... với Tam Phúc Thần thì ấy là số có Phúc Thần.
Thiên nguyên ở Tiên Thiên:
Trong quẻ Địa Thiên Thái ở Tiên Thiên, Quý Anh có Thiên nguyên khí chủ về cách phú quý, danh dự nên còn gọi là Quan lộc tinh hay Cáo mệnh tinh, bất luận nam, nữ mà gặp được thì đều cát khánh, nếu tuổi được cả nạp âm nữa thì càng tốt thêm.
Hào 4 Nguyên Đường ở Hậu Thiên được hào 1 yểm trợ. Hào 4 được hào 1 yểm trợ là tương đối tốt, vì hào 1 ở vị thế thấp hơn hào 4, xem như được cấp dưới yểm trợ. Riêng vị trí Nguyên đường ở hào 4 chỉ ở mức trung bình.
Quý Anh sinh tháng Canh Ngọ thộc tháng Dương Hào Nguyên Đường của Tiên Thiên cũng là hào Dương nên được gọi là Đáng Vị, tốt.
- Quý Anh sinh tháng có tiết khí Hạ chí (Giữa hè) có số Âm là 36 và số Dương là 20.
- Quý Anh sinh tháng Hạ chí (Giữa hè) có số Âm là 36, mùa này Quý Anh có số âm nhiều thì sẽ bị hình khắc, thương tổn.
Phần Bình Giải
Đại Cương:
Tên Quẻ: Thái là Thông (thời vận hanh thông rất tốt).
Thuộc tháng 1.
Lời Tượng:
Thiên địa giao: Thái. Hậu dĩ tài thành thiên địa chi đạo, phu tướng thiên địa chi nghi, dĩ tả hữu dân.
Lược nghĩa
Trời đất giao thông với nhau là quẻ Thái, nhà vua lấy đấy mà sửa sang thành cái đạo của trời đất, phụ giúp thêm vào cái nghi thức của trời đất, để nâng đỡ dân mọi bề.
Hà Lạc giải đoán
Phàm số được quẻ này mà hợp cách cục là cực tốt. Có triệu chứng xuất tướng nhập tướng.
Những tuổi Nạp Giáp:
Giáp hoặc Nhâm: Tý, Dần, Thìn
Quý hoặc Ất: Sửu, Hợi, Dậu.
Lại sanh tháng 1 là cách công danh phú quý nếu sanh không đúng thời mà phúc nhỏ, thì chỉ nên thủ Phận an thường
THƠ RẰNG:
Tuần hoàn bĩ thái luật trời
Mừng khi sinh dục được thời phong quang
Tiền trình giữ bước vững vàng
Trên đường muôn dặm gió dương thuận buồm
Bại mao nhự, dĩ kỳ vị (I) chinh cát.
Ý hào: Cuộc tiến hành lớn.
MỆNH HỢP CÁCH: Cao minh chính đại, lập sự nghiệp hưởng phú quí.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng tâm đồng với bạn để hoạt động.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: hiệp lực với đồng liêu, tiến. Giới sĩ: cùng bạn đồng hành vượt lên có ngày. Người thường: cùng bọn, tài lợi tăng tiến.
Bại mao nhự, dĩ kỳ vị (I) chinh cát.
Ý hào: Cuộc tiến hành lớn.
MỆNH HỢP CÁCH: Cao minh chính đại, lập sự nghiệp hưởng phú quí.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng tâm đồng với bạn để hoạt động.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: hiệp lực với đồng liêu, tiến. Giới sĩ: cùng bạn đồng hành vượt lên có ngày. Người thường: cùng bọn, tài lợi tăng tiến.
Bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, hằng vong, đắc thượng vu trung hành (2).
Ý hào: Có đức cương trung, giữ dược nghiệp lớn.
MỆNH HỢP CÁCH: Độ lượng dung nạp được hết, không thiên gần bỏ xa, mở được vận hội thanh bình, hưởng phú quí.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng là kẻ sĩ cẩn hậu được kính trọng nơi hương lý, giầu có đầy đặn.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: bảo vệ biên cương, sông hồ. Giới sĩ: tiến thủ thành danh, doanh mưu hoạch lợi. Người thường: được qua nơi tôn quí. Nếu không hợp cục đắc vị thì đề phòng bậc tôn trường bị tổn thiệt, ngôn ngữ mếch lòng, có hại.
Vô binh bất bí, vô vãng bất phục, gian trinh vô cữu, vật tuất, kỳ phu vu thực hữu phúc.
Ý hào: Biết cách sửa trị thời thái lúc sắp chuyển sang bĩ, thì rút cục vẫn giầu có được.
MỆNH HỢP CÁCH: Dù lo nghĩ, vẫn vững vàng, vẫn hồi được vận cũ để hưởng phúc yên lành.
MỆNH KHÔNG HỢP: Khi thành khi bại, trong gian nan cũng hưởng phúc.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: khắc phục gian nan phòng kẻ ganh tỵ. Giới sĩ: giữ cố hữu, không cầu tiến nhờ may rủi. Người thường: trì thủ thân gia. Ðại để gặp gian nan lùi bước vẫn có công,cẩn hận vẫn an lành. Phòng kẻ tiểu nhân hãm hại.
Phiên phiên, bất phú dĩ kỳ lân, bất giới dĩ phu.
Ý hào: Thời đến, bầy tiểu nhân cũng tiến.
MỆNH HỢP CÁCH: Nhiều trở ngại khó, nghi ngờ, hoặc được hoặc mất, công danh khó trọn vẹn, tất tả ngược xuôi, gian nan mới được việc nhà.
MỆNH KHÔNG HỢP: Phải ỷ lại người giầu nơi lân lý.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: nên thoái thì hay, khó tiến. ngoài ra doanh mưu thiệt hại, càng xáo động, càng bị dèm pha, tỉnh thì tránh được tai vạ. Nếu có hóa công, thì đi nhậm chức nơi xa, hàng ngày vất vả.
Ðế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát.
Ý hào: Lấy lòng thành xuống với người hiền (hào 5 xuống với hào 2) cải cách việc cai trị.
MỆNH HỢP CÁCH: Giầu sang mà không kiêu, hoặc được vợ hiền giúp sức, con quí đỡ nhà, tiếc rằng quyền hành không nắm giữ. Nữ mệnh cần kiệm thành gia.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng là người thiện, không ra oai mà được mến phục, bình sinh an vui, vợ đảm.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: chuyển ngạch có tin mừng. Giới chức: có điềm đỗ đạt tiến tới. Người thường: được giới thiệu, hoặc việc hôn nhân, sinh sản đều tốt đẹp.
Thành phục vu hoàng; vật dụng sự, tự ấp cáo mệnh, trinh lận.
Ý hào: Muốn cố giữ trị quyền sau khi bĩ đã đến, rút cục thì chỉ thêm hổ thẹn.
MỆNH HỢP CÁCH: Ðành Phận nhỏ, lập qui mô nhỏ, thế mà rút cục cũng bị tỏa chiết, lỗi lầm.
MỆNH KHÔNG HỢP: Khoe mình, sinh mạnh, nên nhà phá thân nguy.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: bị đòi về, hoặc mất chức. Giới sĩ: bị xấu thẹn. Người thường: phá tổn, ốm đau khó thoát. Cẩn hậu đỡ tai vạ.
Quẻ "Lôi trạch qui muội" này chỉ bổ trợ cho quẻ chính phía trên, phụ đoán bổ sung cho Tiên Thiên - Tiền Vận.
Đại Cương:
Tên Quẻ: Quy muội là đại, là bất chính thức (không căng tri tế nhị, xử sự đại đi cho xong việc, sau sẽ làm cứ hối, cần phải kiểm thảo).
Thuộc tháng 7.
Lời Tượng:
Trạch thượng hữu lôi: quy muội. Quân tử dĩ vĩnh chung tri tệ.
Lược nghĩa
Trên đầm có sấm là quẻ Quy muội (gả em gái). Người quân tử lấy đấy mà (nghĩ cho kỹ) mãi về sau, để biết cái tệ hại sẽ xảy ra.
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi nạp giáp:
Đinh: Tỵ, Mão, Sửu
Canh: Ngọ, Thân, Tuất
Lại sanh tháng 7 là cách công danh phú quý.
THƠ RẰNG:
Về đi mé nước thơm lừng
Mận đào một đóa đợi chừng gió xuân
Qui muội, dĩ đệ, phả năng lý, chinh, cát.
Ý hào: Có đức mà thiếu ứng viện, cam Phận vậy.
MỆNH HỢP CÁCH: Có đức mà chẳng gặp thời, Phận dưới mà không người giúp chỉ được việc nhỏ.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng giữ Phận thường, đi từ sự khó nhọc, hoặc tái bệnh chân, phải ngồi.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Gặp được chữ sự có tiếng. Giới sĩ: Ðỗ khoa nhỏ. Người thường: Ðức nhỏ, được lợi nhỏ thôi, hoặc lấy thêm thiếp, hoặc vào nhà quyền thế để giải quyết cái sống.
Diêu năng thị, lợi u nhân chi trinh. Ý HÀO Có đức mà không gặp cấp trên biết cho.
MỆNH HỢP CÁCH: Mình gồm tài đức, mà không gặp " minh chủ " nhưng tấm lòng vẫn không ai lay chuyển nổi.
MỆNH KHÔNG HỢP: Có học vấn mà không danh lợi, ở chốn sơn lâm tiền của đủ dùng, phúc trạch vững giữ tĩnh đạm phòng mục tật.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Vị khó thay đổi. Giới sĩ: Khó gặp dịp may. Người thường: Yên Phận, không hại gì, số xấu người u hiểm, lại mất trong cảnh tối tăm.
Qui muội dĩ tu, phản qui dĩ đệ.
Ý hào: Vô đức vô ứng, nên cam Phận đệ thiếp.
MỆNH HỢP CÁCH: Không gặp dịp tốt, chỉ làm được việc nhỏ.
MỆNH KHÔNG HỢP: Chí hẹp hòi, việc làm thì vất vả, nhờ cậy vào kẻ mạnh thì phúc trạch nhỏ, không cho hơn gì.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Gặp họa cách giáng. Giới sĩ: Khốn khổ đợi thời. Người thường: Phải lao công chán lắm, lo buồn tiến thoái, nế NGUYÊN ÐƯỜNG tốt thì có tỳ thiếp đỡ đầu.
Qui muội thiên kỳ, trì qui hữu thì.
Ý hào: Cốt giữ đạo, chẳng tiến cẩu thả được.
MỆNH HỢP CÁCH: Chính đại, nhưng giữ đạo, đợi thời không đỗ đạt sớm, muộn tuổi thành việc lớn.
MỆNH KHÔNG HỢP: Ðức lớn nhưng bị trở lực, vợ trẻ con muộn, muộn tuổi mới vinh hoa.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Ở ngoài đợi gọi về trung ương. Giới sĩ: Ðợi thời đợi bổ nhiệm. Người thường: Ði buôn bán xa chưa về.
Ðế Ất qui muội, kỳ quân chi duệ, bất nhu, ký duệ chi duệ lương, nguyệt cơ vọng cát.
Ý hào: Gái có đức, phong tục tốt đẹp.
MỆNH HỢP CÁCH: Theo nếp cổ, khoan lượng, ưa nhã nhặn, công danh đạt, phúc lộc thịnh.
MỆNH KHÔNG HỢP: Sang hèn cũng đối đãi thế, phú chẳng kiêu, có lòng muốn nhưng không tham.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức và giới sĩ: Thăng chuyển và đỗ đạt. Người thường: Ðược toại nguyện. Lấy vợ được của, hoặc làm quí khách của nước .
Nử thừa khuông vô thưc, sĩ khuê dương vô huyết, vô du lợi.
Ý hào: Vô đức, vô ứng, ước trước mà không hẹn sau.
MỆNH HỢP CÁCH: Có tài mà không được dùng, có bằng mà chẳng lộc vị, có vợ mà khó có con.
MỆNH KHÔNG HỢP: Có khổ mệt óc, nghĩ nhiều chỉ quẩn.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Chỉ hư vị. Giới sĩ: Hư danh. Người thường: Kinh doanh uổng sức. Người già có tang, tế
Đại Cương:
Tên Quẻ: Quan là quan sát (xem xét kiểm thảo)
Thuộc tháng 8
Lời Tượng:
Phong hành địa thượng: quan. Tiên vương dĩ tỉnh phương, quan dân thiết giáo.
Lược nghĩa
Gió đi trên đất là quẻ quan (xem xét). Người quân tử lấy đấy mà tuần tỉnh địa phương, xem xét dân tình để đặt phép giáo hóa.
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi Nạp Giáp:
Tân, Ất hoặc Quý: Mùi, Tỵ, Mão
Lại sanh tháng 8 là cách công danh phú quý.
THƠ RẰNG:
Yên thân lợi xứ hành,
Quan sát khắp dân tình,
Quẫn bách thu đông khoảng,
Thấy hùm cũng chớ kinh
Quan quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.
Ý hào: Nghĩa (quân-thần) buổi thịnh thời.
MỆNH HỢP CÁCH: Tài đức đầy đủ, làm giường cột quốc gia, có quyền giám sát.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng có tài đức, làm thượng khách nước nhỏ.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: hoặc ở Hàn Lâm Viện hoặc làm chức vị thanh cao. Giới sĩ: đỗ cao ở nước ngoài. Người thường: ra ngoài buôn bán lớn.
Ðồng quan, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.
Ý hào: Không có đức, không đáng gần vị nguyên thủ.
MỆNH HỢP CÁCH: Tính mẫn tiệp, đĩnh ngộ, tập khoa tiểu nhi, kế sống qua ngày.
MỆNH KHÔNG HỢP: Dù có lợi danh cũng nhỏ hẹp.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: địa vị thấp, gian nan. Giới sĩ: tiến thủ chuyển hướng trở về. Người thường: tính thì khéo mà làm thì vụng, ngớ ngẩn dễ bị lường gạt.
Khuynh quan, lợi nữ trinh.
Ý hào: Chí thấp, không nhìn xa được.
MỆNH HỢP CÁCH: Tài sơ đức mỏng, chức nhỏ an Phận, mà sau cũng có điều hối thẹn. Hoặc nhờ được quí bà nào giúp đỡ, hoặc được vợ giầu. Nữ mệnh được phúc thọ.
MỆNH KHÔNG HỢP: Sinh kế thấp kém, quê mùa.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: tài lực không đầy đủ. Giới sĩ: văn lý không thông hoạt. Người thường: tối ở nhà, tối ra chợ, buồn vui phức tạp, hoặc xấu hổ về việc phụ nhân. Hào này nữ mệnh thì tốt, nam mệnh sấu.
Quan ngã sinh, tiến thoái.
Ý hào: Xem xét để tiến thoái cho chính đáng.
MỆNH HỢP CÁCH: Tiến đức tu nghiệp kịp thới, là bậc minh triết.
MỆNH KHÔNG HỢP: Nay tiến mai thoái, có lập gian nan.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: tiến thoái vô định. Giới sĩ: cạnh tranh bất nhất. Người thường: cái được cái mất, nên xét kỹ.
Quan quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.
Ý hào: Nghĩa (quân-thần) buổi thịnh thời.
MỆNH HỢP CÁCH: Tài đức đầy đủ, làm giường cột quốc gia, có quyền giám sát.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng có tài đức, làm thượng khách nước nhỏ.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: hoặc ở Hàn Lâm Viện hoặc làm chức vị thanh cao. Giới sĩ: đỗ cao ở nước ngoài. Người thường: ra ngoài buôn bán lớn.
Quan ngã sinh, quân tử vô cữu.
Ý hào: Bậc nguyên thủ xét kỹ cách sinh hoạt để trị nước, thì không hổ thẹn với chức vụ.
MỆNH HỢP CÁCH: Ðem lòng trung chính của mình để cải hóa thiên hạ. Tụng hiền, quí đức.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng là kẻ sĩ, có danh có thọ.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: trên mến, dân quí. Lộc vị cao. Giới sĩ: văn chương nổi tiếng ở quốc học. Người thường: sinh nhai dễ chịu. Nữ mệnh có sanh nở, Bệnh nhân: sống.
Quan kỳ sinh, quân tử vô cữu.
Ý hào: Trở lại bản thân để tự trị, làm tiêu biểu cho dân.
MỆNH HỢP CÁCH: Bậc thượng lưu làm gương cho dân.
MỆNH KHÔNG HỢP: Uất Uất, không phát triển được tài năng, nên đi vào đường thanh tu.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: lui về tu tĩnh, có sở đắc. Giới sĩ: tiến thủ gian nan, chưa toại ý. Người thường: kinh doanh trở trệ, có bệnh thì khỏi sinh nở nuôi được.
Quẻ "Sơn địa bác" này chỉ bổ trợ cho quẻ chính phía trên, phụ đoán bổ sung cho Hậu Thiên - Hậu Vận.
Đại Cương:
Tên Quẻ: Bác là Lạc (rơi rụng, tan mất)
Thuộc tháng 9.
Lời Tượng:
Sơn phu ư địa: Bác. Thượng dĩ hậu hạ an trạch.
Lược nghĩa
Núi tựa vào đất là quẻ Bác (tan mất). Người trên lấy đấy mà làm cho dưới được dày thì mới yên chỗ ở.
Hà Lạc giải đoán
Được quẻ này phần nhiều là người làm lớn hay là quý nhân nhưng không tránh khỏi cô lập hình khắc.
Những tuổi Nạp Giáp
Ất hoặc Quý: Mùi, Tỵ, Mão
Bính: Tuất, Tý, Dần
Lại sanh tháng 9 là cách công danh phú quý. Sanh những tháng khác thì không khỏi anh em bất hòa, bôn ba vất vả.
THƠ RẰNG:
Bền dưới nhà ở mới yên
Đề phòng bất trắc lo phiền xảy ra
Bắc sàng dĩ túc, miệt trinh, hung.
Ý hào: Kẻ tiểu nhân làm hại đạo chính.
MỆNH HỢP CÁCH: Vẫn là công tử, nhưng ý nông hẹp rồi.
MỆNH KHÔNG HỢP: Chân chẳng đứng yên, việc không nhất định, hoặc tiểu nhân làm hại, hoặc chính mình sinh chuyện tiểu tiết vụn vặt.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Thấy cơ hội thì tiến được. ngoài ra bệnh chân tay, nô bộc làm tổn hại, anh em bất hòa, chỉ lợi việc tu đạo. Xấu nữa thì thân nát nhà tan, doanh mưu thất bại.
Bác sàng dĩ biện, miệt trinh hung.
Ý hào: Cái họa tiểu nhân càng gần.
MỆNH HỢP CÁCH: Người giầu sang trung trực bị dèm pha.
MỆNH KHÔNG HỢP: Nhà không yên, thân quyến hết nhờ, hôn nhân khó thành.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Phòng truất giáng. Giới sĩ: Khó tiến thủ. Người thường: Không toại nguyện, dưới ghét, trên ngờ.
Bác chi Vô cữu,
Ý hào: Tiểu nhân biết phục thiện (hào 6 ứng)
MỆNH HỢP CÁCH: Quý nhân biệt lập, khác người thường.
MỆNH KHÔNG HỢP: Phúc mỏng.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Ðược cấp trên quý mến. Người thường: Khó gặp tri kỷ, tìm lối khác mà lập công danh. Hoặc có điều chi lo phiền về cha mẹ, vợ con.
Bác sàng dĩ phu, hung.
Ý hào: Âm họa sát người rồi.
MỆNH HỢP CÁCH: Dù là quý nhân mà sau mất cả thể cách.
MỆNH KHÔNG HỢP: Mưu xấu hoạ xấu, tự mình hại mình.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Phòng bị dèm pha. Giới sĩ: Khó gặp cơ hội. Người thường: Gian nan hình khắc kiện tụng.
Quán ngư, dĩ cung nhân sủng, vô bất lợi.
Ý hào: Ðem đám đông ra quy thiện, được lợi lớn.
MỆNH HỢP CÁCH: Là đại qyú nhân kiêm văn võ.
MỆNH KHÔNG HỢP: Ðứng đầu đám đông, dựa vào phú hào, được cơm no áo ấm.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Gia quan tiến chức, giữ việc trọng yếu. Giới sĩ: Ðứng đầu sổ, nên danh. Người thường: Kinh doanh vượt người, hòa hợp. Nữ mạng tiền tài nhà của thăng tiến có phước.
Thạch quả bất thực, Quân tử đác dư, Tiểu nhân bác lư.
Ý hào: Ði cùng đường mà người quân tử vẫn thế.
MỆNH HỢP CÁCH: Ngôi vị lớn, dẹp loạn, trị nước.
MỆNH KHÔNG HỢP: Bạc đức, dù có kỷ luật giỏi cũng vô dụng.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Có quyền binh. Giới sĩ: Ðược tiến cử. Người thường: Cẩn thận giữ luật pháp, được an toàn hoặc tu tạo cung thất.
Vận Hạn Bình Giải
Cấn kỳ phị, bất chửng kỳ tùy, kỳ tâm bất khoái. Ý HÀO Thành tựu được ở mình nhưng chưa được ở người.
MỆNH HỢP CÁCH: Tài đức cao, có chí phục vụ, nhưng tiếc rằng mưu chưa được dùng, việc bị trở ngại ở quyền khu trên, nên lòng chẳng thỏa mãn, tuy không đạt chí cho đời, cũng nêu gương tốt về sau.
MỆNH KHÔNG HỢP: Tâm không nhất định, tà chính lẫn lộn, không thu xếp được việc nhà, không sửa trị được cái lầm của cha, gian nan cô lập, buồn bực quanh năm.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Không tài cứu nguy, sửa lệch. Giới sĩ: Không gặp dịp may. người thường: Lo toan chẳng được việc gì, phải sang quận khác để làm lao công vất vả, hoặc đau chân, hoặc buồn phiền nỗi nhà.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hồng tiệm vu lăng, phụ tạm tuế bất dựng; chung mạc chi thắng, cát.
Ý hào: Tiến đến hào nguyên thủ, lại gặp người hiền phu tá, nên việc trị nước thành công.
MỆNH HỢP CÁCH: Có tài đức nhưng tới muộn mới phát.
MỆNH KHÔNG HỢP: Có thanh danh, ở ẩn nơi núi rừng, chí hướng muộn tuổi mới đạt, con muộn sanh.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Hay bị dèm pha, trước mờ ám sau sáng. Giới sĩ: Sau mới thành. Người thường: Trước khó sau dễ, già tổn thọ, nhỏ khó nuôi. Người tận số có triệu chứng đem chôn trên gò cao. Sanh tháng 1 là đại phú quí.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Bác chi Vô cữu,
Ý hào: Tiểu nhân biết phục thiện (hào 6 ứng)
MỆNH HỢP CÁCH: Quý nhân biệt lập, khác người thường.
MỆNH KHÔNG HỢP: Phúc mỏng.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Ðược cấp trên quý mến. Người thường: Khó gặp tri kỷ, tìm lối khác mà lập công danh. Hoặc có điều chi lo phiền về cha mẹ, vợ con.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng.
Ý hào: Âm cực, xẩy ra tai họa.
MỆNH HỢP CÁCH: Làm tướng lãnh ra trận lập được công, nhưng quan sĩ chết nhiều, hoặc chức vị cao thì hay vượt quyền tiếm vị, hoặc ở thế chênh vênh thì tác uy tác hại.
MỆNH KHÔNG HỢP: Thì hung bạo, ngược ngạo đối với cấp trên thích lớn ham công, ý kiến không nhất định, xấu nữa thì làm người lính gian nan tân khổ, hoặc bị hình thương chém giết hoặc nữa khổ về kiện tung hình ngục.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức bị hành xích biếm phạt Giới sĩ tuy ngòi bút vẫy vùng rút cục khó tránh tổn hại buồn phiền, Người thường phải tranh đấu rắc rối, có khi đi đến phá hại nguy vong .
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Tấn như, thạch thử, trinh lệ.
Ý hào: Ðức không đáng ngồi chỗ ấy.
MỆNH HỢP CÁCH: Vị ngôi trên cả trăm đồng nghiệp làm nhiều ghen ghét.
MỆNH KHÔNG HỢP: Ngang ngạnh ngông cuồng, không đạt kết quả gì.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Bị trở ngại. Giới sĩ: Khó tiến. Người thường: Khó tránh kiện tụng, vu oan.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Lũ giáo diệt chỉ, vô cữu.
Ý hào: Ác nhỏ, biết trừng trị ngay thì đỡ lỗi.
MỆNH HỢP CÁCH: Trước ở vị thấp sau lên cao, cũng là quí nhân.
MỆNH KHÔNG HỢP: Tầm thường nhu nhược hoặc tật chân.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: bị truất giáng. Giới sĩ: không gặp may. Người thường: đề phòng hình phạt, tật bệnh.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hữu bĩ, đại nhân cát, kỳ vong, hệ vu bao tang.
Ý hào: Làm sáng tỏ con người của hào bình, để biết cái thuật giữ nghiệp lớn.
MỆNH HỢP CÁCH: Có đức lớn, công bằng, cẩn thận, không bỏ cơ hội, phú quí bền được.
MỆNH KHÔNG HỢP: Có tài đức, không gặp thời, bình sinh an vui, chẳng vinh, chẳng nhục.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: ngôi chính vị. Người thường: họa đi phúc sắp lại. Kẻ thù lùi dần. Ruộng vườn thâu hoạch. Lo hóa mừng, mất thành được. Số xấu tổn vong hình khắc.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Bất khắc tụng, qui nhi bò; Kỳ ấp nhân, tam bách hộ, vô sảnh.
Ý hào: Người đi kiện nhờ còn biết điều, nên tốt lành.
MỆNH HỢP CÁCH: Hoặc giữ chức ộ tịch, hoặc ẩn cư chí thú làm giầu, tiền của không gây oan nghiệt.
MỆNH KHÔNG HỢP: Khó làm người phục, tiến bị ngăn trở, thoái mà an Phận thì hơn.
XÊM TUẾ VẬN: Quan chức: hưởng lương lộc ở ấp. Giới sĩ: bảo thủ kẻo bị tai tiếng. Người thường: Nhà cửa an ninh. Nếu Nguyên Ðường và Số Âm Dương không hợp thời thì sấu, có thể khỏi kiện tụng về việc hộ tịch, hôn nhân. Nặng nữa thì bị tội trục xuất, trốn tránh, lưu đầy khó về.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Tê tư, thê di, vô cữu.
Ý hào: Vô tài, vô vị mà tụ họp thiên hạ, chỉ thêm lo sợ.
MỆNH HỢP CÁCH: Trị phải phòng loạn, an phải nhớ nguy thì bảo được thân, tránh được hại.
MỆNH KHÔNG HỢP: Nhu nhược, ưu sầu, cô lập, chỉ làm được việc nhỏ.
XEM TUẾ VẬN: Tiến lên chẳng ổn, việc nhiều rắc rối, lớn bé ưu sầu danh lợi thành hư, tuổi thọ cũng kém.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hàm kỳ cổ, chấp kỳ tuỳ, vãng lận.
Ý hào: Cảm không chính đáng, không khỏi hối thẹn.
MỆNH HỢP CÁCH: Tri cơ tiến thoái. Hoặc vai vế làm to, mà có điều hối không kịp.
MỆNH KHÔNG HỢP: Thì tính khéo làm vụng., chỉ theo người, thất bại.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Phòng trích giáng. Giới sỉ: Chỉ xoàng, thi cử ở dưới người. Người thường: Giao việc gì làm việc ấy.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Quan hữu du, trinh cát, xuất môn giao hữu công.
Ý hào: Tuỳ người tuỳ việc để thay đổi, chỉ cần giữ công bằng ngay thẳng thì không lỗi.
MỆNH HỢP CÁCH: Tài to đức lớn, giải quyết đại sự.
MỆNH KHÔNG HỢP: Có chỗ quyền thế để dựa, giữ công tâm thì không thất bại, nhiều người thuê, hoặc ra ngoài kinh doanh cũng được việc.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: có thay đổi để làm việc chánh đáng. Giới sĩ: có cơ hội tốt. Người thường: hoạch lợi .
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Thừa mã ban như, cầu hôn cấu, vãng cát vô bất lợi.
Ý hào: Ði cầu người hiền tài để ra tay cứu buổi gian truân và được hài lòng.
MỆNH HỢP CÁCH: Là người hiền tài sau gặp vị lãnh đạo sáng suốt, được len chức lớn. Không phải cầu cạnh ai mà người ta tìm đến mình. Nữ mạng thì chồng sang con quí.
MỆNH KHÔNG HỢP: Thì ly hương lập nghiệp, vì tính nhu nhươc nên dù gặp quí nhân tiến dần mà cũng chẳng làm nên công trạng gì.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức được thăng thưởng. Giới sĩ: có cơ tiến đại, dịp may tự nhiên đến. Người thường: được nhân tình hòa hợp, mưu việc toại ý, đại khái được bạn bè giúp đỡ, kết giao đẹp đẽ.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Bại mao nhự, dĩ kỳ vị (I) chinh cát.
Ý hào: Cuộc tiến hành lớn.
MỆNH HỢP CÁCH: Cao minh chính đại, lập sự nghiệp hưởng phú quí.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng tâm đồng với bạn để hoạt động.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: hiệp lực với đồng liêu, tiến. Giới sĩ: cùng bạn đồng hành vượt lên có ngày. Người thường: cùng bọn, tài lợi tăng tiến.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Trinh cát, hối vong; Phiên quyết bất luy; tráng vu đạ dư chi phúc.
Ý hào: Trở về đường chính, có thể tiến được.
MỆNH HỢP CÁCH: Sửa điều thiên lệch cho ngay lại, không dùng quá cương, nên tiến dễ dàng, dựng công lập nghiệp. Văn chương phát lên ở lúc thanh niên, muộn tuổi được hưởng phúc trạch.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng bình sinh được an vui, chuyển bĩ thành thái, nghiệp nhà phong hậu.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Phận hẩm hiu thì khởi lên được. Giới sĩ: Ðỗ cao. Người thường: Hưởng phúc, tĩnh lâu thì động, tất được lành.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
doản hằng, trinh hung, vô du lợi.
Ý hào: Cố chấp không đo thời thế, chẳng nên cứ hằng như thế.
MỆNH HỢP CÁCH: Liệu sự giao thiệp thân sơ như thế nào rồi hãy cầu,đo thời- thế nên chăng ra sao rồi hãy làm, thì mới đạt đươc chí, toại được ý, thành quý- nhân được.
MỆNH KHÔNG HỢP: Chẳng biết Phận mình, chẳng lường nông sâu, nên động làm là trở- trệ thất bại.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: không được lòng cấp trên Giới sĩ: khó gặp tri kỷ. Người thường:Chẳng hiểu nhân tình, cứ nhơn nhơn ngoài đường. Tĩnh thì đỡ xấu
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Quá kỳ tổ, ngộ kỳ tỷ, bất cập kỳ quân, ngộ kỳ thần, vô cữu.
Ý hào: Hết Phận mình đối với trên thì ít lỗi.
MỆNH HỢP CÁCH: Ðầy mưu lược, vượt chúng, chùm đời mà vẫn giữ đủ lễ với người trên.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng khiêm tốn, cẩn thận, nên mưu việc toại ý, nối nghiệp tổ, nên gia thanh tốt.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Tận tâm với chức vụ nên được thăng mau. Giới sĩ: Có tiến thủ, được gặp gỡ. Người thường: Ðược quý nhân dẫn dắt và mưu cầu được việc, được sức phụ nhân giúp đỡ, Số xấu mẹ hay bà bị tổn thương.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hu dự, hối tri, hữu hối.
Ý hào: Trông vào người mà vui, hối kịp thì khỏi ăn năn.
MỆNH HỢP CÁCH: Tuy có người trên giúp ta, cũng không xong. Dù chức vụ nhỏ, cũng hơi trắc trở.
MỆNH KHÔNG HỢP: Lòng dùng dằng, Trí không yên.
XEM TUẾ VẬN: Phàm mọi việc không đúng thực tế, tiến thoái vô định. Thị phi khôn lường.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Quát nang vo cữu, vô - dư.
Ý hào: Nên tự thủ.
MỆNH HỢP CÁCH: Tuy được ngồi địa vị hưởng lộc tốt lành nhưng mưu tính việc lớn chưa thành, không vác nặng đi xa được, chỉ nên tính việc ích lợi nhỏ mà thôi.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng là người cẩn thận phác thực no cơm, ấm áo.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức nên thủ thường, chưa thăng trật. Giới sĩ chưa đỗ đạt chưa tiến bước. Người thường công việc dễ bị ngừng trệ nên thu vén, giữ mức thường thì tránh được tai nạn. Nữ mạng hiền hòa yên vui gia đình.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hiền tỷ, vương dụng tam khu, thất tiền cầm, ấp nhân bất giới, cát.
Ý hào: Có đức thì để cả thiên hạ gần gũi với mình.
MỆNH HỢP CÁCH: Rất công rất chính, sử trên đối dưới đều hợp đạo lý. Cao thì ở trung ương, nhỏ nhất cũng ăn lộc quan, ấp.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng trung chính có đạo đức, cô đơn, sau có bạn, trước vất vả, sau dễ dàng, dù thế nào cũng vẩn đủ no ấm, văn võ đủ tài.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: vinh thăng. Giới sĩ: đỗ đạt, được tiến cử. Người thường: Tiên trở hậu thuận.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Quan kỳ sinh, quân tử vô cữu.
Ý hào: Trở lại bản thân để tự trị, làm tiêu biểu cho dân.
MỆNH HỢP CÁCH: Bậc thượng lưu làm gương cho dân.
MỆNH KHÔNG HỢP: Uất Uất, không phát triển được tài năng, nên đi vào đường thanh tu.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: lui về tu tĩnh, có sở đắc. Giới sĩ: tiến thủ gian nan, chưa toại ý. Người thường: kinh doanh trở trệ, có bệnh thì khỏi sinh nở nuôi được.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Lợi dụng vi đại tác,nguyên cát vô cữu.
Ý hào: Có nhiều việc lớn để làm và việc làm có nhiều điều thiện.
MỆNH HỢP CÁCH: Làm việc lớn, lập công to, lượng đồ dài lâu chu tất vạn toàn.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng làm lành, lớn thì việc to, nhỏ thì canh tác, cửa nhà hưng vượng.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Lên cao. Giới sĩ: Trúng tuyển lớn. Chữ Ðại là ám chỉ: Ðại học, đại sư, đại đức. Người thường: Cũng có đại công tác, đại lợi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Minh di, di vu tả cổ, dụng chửng mã tráng cát.
Ý hào: Muốn khởi binh phạt kẻ tàn bạo thì phải xem có thuận lòng trời không.
MỆNH HỢP CÁCH: Có uy quyền để chinh phạt làm cho dân an nước vững.
MỆNH KHÔNG HỢP: Ðắc chí hoành hành nhịch tên nạt dưới, chỉ làm quân nhân thì lập được chút công lao.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Có quyền binh tướng suý ở bên trong. Giới sĩ: Có cái mừng chiếm được công đầu. Người thường: Dễ bị tai họa.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Ðông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thược tế, thực thụ kỳ phúc.
Ý hào: Cấp trên suy rồi không bằng cấp dưới gặp thời.
MỆNH HỢP CÁCH: Nghĩ tròn, lo xa, việc không khinh động, phép chẳng đổi bừa, giữ trọn vẹn thời kỳ tế, hưởng phúc lớn bền mãi.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Trong coi việc tế lễ, nhưng hết thời cũng bị oán trách. Giới sĩ: Hết thời rồi mới đi theo nên tai hại, Người thường: Mưu việc gần thì còn thấy thực, xa thì hão huyền, lợi phương tây, không lợi phương đông.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Nhu vu sa. Tiểu hữu ngôn, chung cát.
Ý hào: Người có Phận sự đã bắt đầu tiến bước, trước khó khăn sau đi được.
MỆNH HỢP CÁCH: là quý nhân, gặp quí nhân (chữ SA ngày xưa nói về Tể tướng đi kinh lý ngoài bãi cát, đê điều, hoặc tướng quân ở nơi sa tràng).
MỆNH KHÔNG HỢP: Là người bôn tẩu giang hồ múa lưỡi khua môi, hoặc tuổi trẻ được học hành, muộn tuổi được hưởng phúc.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: bị dư luận xuyên tạc. Giới sĩ: thi thố văn tài, bị trách cứ nhưng sau cũng thanh thỏa. Người thường: bị điều tiếng thưa kiện tranh chấp rắc rối. Ðại để việc gì cũng nên thong thả đợi quí nhân, tự nhiên sẽ có cách giải quyết.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu.
Ý hào: Không giữ chừng mực đến nỗi phải lo.
MỆNH HỢP CÁCH: Tuy ngồi địa vị, ăn lộc nước, mà chẳng biết cách chế độ để tổn tài hại dân, buồn thảm.
MỆNH KHÔNG HỢP: Chuyên gian nịnh, đi quá kỷ Phận mà cơm áo cũng chẳng dư, sau gặp nhiều trở ngại.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Xa xỉ bê bối đến cùng nguy. Giới sĩ: Kém đức hằng, nên xấu hổ. Người thường: Phí phạm, không từng trải.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Thương đoài Vị ninh, giới tật, hữu hỷ.
Ý hào: Tuyệt giao với bọn tà nịnh, để giữ một lòng trung nên hưởng phúc.
MỆNH HỢP CÁCH: Lánh tà, gần hiền, nhường giỏi, đo đức để lập công lâu dài.
MỆNH KHÔNG HỢP: Hiền ác lẫn lộn, xu hướng bất định lòng chẳng yên, việc chẳng đẹp, nhưng cũng cứ cẩn thận thì trước khó sau dễ.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Có mưu đuổi quân tà, được thăng chuyển. Giới sĩ: Ðược lựa chọn vui mừng. Người thường: Buôn bán có lợi, thêm nhân khẩu. Kém hơn thì tật bệnh chẳng yên, tâm chí chưa yên ổn.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Ðế Ất qui muội, kỳ quân chi duệ, bất nhu, ký duệ chi duệ lương, nguyệt cơ vọng cát.
Ý hào: Gái có đức, phong tục tốt đẹp.
MỆNH HỢP CÁCH: Theo nếp cổ, khoan lượng, ưa nhã nhặn, công danh đạt, phúc lộc thịnh.
MỆNH KHÔNG HỢP: Sang hèn cũng đối đãi thế, phú chẳng kiêu, có lòng muốn nhưng không tham.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức và giới sĩ: Thăng chuyển và đỗ đạt. Người thường: Ðược toại nguyện. Lấy vợ được của, hoặc làm quí khách của nước .
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỉ nhất xa, tiền trương chi hồ, hậu thoát chi hồ, phỉ khấu hôn cấu, vãng ngộ vũ đắc cát.
Ý hào: Ðối với người ứng viện, trước ngờ sau hợp.
MỆNH HỢP CÁCH: Quá xét nét đâm ngờ vực, trước gặp khó khăn sau dễ dàng, hoặc sự hôn nhân trùng điệp, hoặc nhà binh lập được công, mưu là phúc trạch vui người, lợi vật.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cô độc, ô trọc, giối trá, thị phi, tán tụ bất thường.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Bị dèm pha oán trách. Giới sĩ: Trước u mê, sau làm được. Người thường: Gặp ô nhục, bị vu oan, trước tổn sau ích.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Nhu kỳ vĩ, lận
Ý hào: Vô tài đức lại không gặp thời, nên an Phận, không vinh nhục gì.
MỆNH HỢP CÁCH: Dù có tài kinh tế cũng không gặp thời, nên an Phận, không vinh nhục gì.
MỆNH KHÔNG HỢP: Thân nhỏ, vận yếu, mà vọng động, nên việc có đầu không đuôi, không biết tri túc, khó miễn gian nan.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Gặp hiểm trở không lên được. Giới sĩ: Ðược chọn, hoặc đỗ cuối bảng. Người thường: Kinh doanh chẳng được như ý, Cẩn thận sông nước.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Tấ như, sầu như, trinh cát, thụ tư giới phúc, vu kỳ vương mẫu.
Ý hào: Nhờ có đức, tuy buồn nhưng sau được phúc.
MỆNH HỢP CÁCH: Nhờ phúc lớn của TỔ MẪU, nhưng vẫn buồn về đạo không hành được.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng là đoan chính buồn vui bất thường, được mẹ hiền, hoặc âm quí nhân giúp.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Tiến được. Giới sĩ: Trước lỡ sau được. Người thường: Ðược toại ý. Ðược mẹ hiền, vợ giầu.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Vô binh bất bí, vô vãng bất phục, gian trinh vô cữu, vật tuất, kỳ phu vu thực hữu phúc.
Ý hào: Biết cách sửa trị thời thái lúc sắp chuyển sang bĩ, thì rút cục vẫn giầu có được.
MỆNH HỢP CÁCH: Dù lo nghĩ, vẫn vững vàng, vẫn hồi được vận cũ để hưởng phúc yên lành.
MỆNH KHÔNG HỢP: Khi thành khi bại, trong gian nan cũng hưởng phúc.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: khắc phục gian nan phòng kẻ ganh tỵ. Giới sĩ: giữ cố hữu, không cầu tiến nhờ may rủi. Người thường: trì thủ thân gia. Ðại để gặp gian nan lùi bước vẫn có công,cẩn hận vẫn an lành. Phòng kẻ tiểu nhân hãm hại.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hà thiên chi cù hanh.
Ý hào: Chúa càng được nhiều thì lúc thi thố ra càng rộng lớn.
MỆNH HỢP CÁCH: Công lớn, danh cao, mở bội hào bình, đương thời trọng vọng.
MỆNH KHÔNG HỢP: Chí lớn mưu cao thì vạ lại to.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức và giới sĩ: Thăng tiến. Người thường: Hoạch lợi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Tam nhân hành, tắc tổn nhất nhân, nhất nhân hành, tắc đắc kỳ hữu.
Ý hào: Chơi với bạn nhiều phải chọn bạn.
MỆNH HỢP CÁCH: Giữ điều nhân, chọn điều thiện, không những ích cho mình, mà lợi cho văn hóa đất nước.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng khéo giao tế, không tổn phúc trạch.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Cùng đồng sự hợp tác. Giới sĩ: Kết bạn đồng đạo, ích lợi, tiến tới. Người thường: Hiệp lực đông đảo, được lợi. Hôn nhân thành. Tăng ni có đông tín đồ theo.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Khuê cô, ngộ nguyên phu, lệ vô cữu.
Ý hào: Ðược gặp bạn, không buồn nỗi cô đơn.
MỆNH HỢP CÁCH: Có tài xuất chúng, giao thiệp giỏi, gặp bạn hay, giúp dẹp loạn thành trị, chuyển giận hoá thành hòa. Nữ mạng thành bà lớn.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng là người tự lập, trước khuê ly, sau tương ngộ.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Ðược đồng chí tiến bạt. Giới sĩ: Ðược cấp trên biết đến. Người thường: Hôn nhân thành, khỏi nguy đến an, mưu tính trước nghịch sau thuận.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Quyết lý trinh lệ.
Ý hào: Xem đường đi nước bước có tổn thương không.
MỆNH HỢP CÁCH: Ðức mạnh, tiến gấp để trục tà không để ý gì đến thị phi lợi hại.
MỆNH KHÔNG HỢP: Khó hợp với nhân tình, đường đi gian nan, từng bước gai góc rồi mới nên.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: có công lớn, không thưởng. Giới sĩ: tiêu biểu mà khó thành danh. Người thường: bạo động, họa hoạn có ngày vong thân.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Dẫn đoài.
Ý hào: Chuyên việc làm vui người.
MỆNH HỢP CÁCH: Ðẹp trên vui dưới, hòa khí tưng bừng phúc trạch vẫn thế.
MỆNH KHÔNG HỢP: Gian tà là cổ hoặc lòng người, ai cũng ghét, việc chẳng ra sao.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Vai trò hướng dẫn ở cấp cao. Giới sĩ: Cũng tiến dẫn, lãnh đạo, nhưng chưa rõ rệt. Người thường: Tuy hòa đồng với mọi người, nhưng không hiển đạt được, số xấu thì có tật ách ở mắt, hoặc bị ô uế.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Ðồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam thế bất địch.
Ý hào: Không có tài ra thoát nơi khốn.
MỆNH HỢP CÁCH: Tuy không được đắc dụng, nhưng cũng là kẻ sĩ một thời ở ẩn nơi núi sâu, không bị nhục.
MỆNH KHÔNG HỢP: Nhu nhược, tối tăm, không nhìn thấy cơ sự, không thoát được khốn.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: nen lui. Giới sĩ: Ðợi thời. Người thường: Có sự kinh sợ., tang phục.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Dẫn, cát, vô cữu, phu, nãi lợi dụng thược.
Ý hào: Gặp được người chí thành giúp nước; nên bói quẻ tế lễ.
MỆNH HỢP CÁCH: Ðức khôn rộng chính trực, nên tiến dẫn được hiền năng, thiện đức ra giúp nước, lại cảm cách được thần linh. Danh thơm hơn cả hoàn vũ.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng thành, thực giao hảo, được quý nhân tiếp dẫn, lợi đạt phúc dày.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức và giới sĩ: Ðược tiến cử thăng chuyển. Người thường: Doanh mưu hoạch lợi, được đề cử, toại ý.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hàm kỳ cổ, chấp kỳ tuỳ, vãng lận.
Ý hào: Cảm không chính đáng, không khỏi hối thẹn.
MỆNH HỢP CÁCH: Tri cơ tiến thoái. Hoặc vai vế làm to, mà có điều hối không kịp.
MỆNH KHÔNG HỢP: Thì tính khéo làm vụng., chỉ theo người, thất bại.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Phòng trích giáng. Giới sỉ: Chỉ xoàng, thi cử ở dưới người. Người thường: Giao việc gì làm việc ấy.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Trinh cát, hối vong; Phiên quyết bất luy; tráng vu đạ dư chi phúc.
Ý hào: Trở về đường chính, có thể tiến được.
MỆNH HỢP CÁCH: Sửa điều thiên lệch cho ngay lại, không dùng quá cương, nên tiến dễ dàng, dựng công lập nghiệp. Văn chương phát lên ở lúc thanh niên, muộn tuổi được hưởng phúc trạch.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng bình sinh được an vui, chuyển bĩ thành thái, nghiệp nhà phong hậu.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Phận hẩm hiu thì khởi lên được. Giới sĩ: Ðỗ cao. Người thường: Hưởng phúc, tĩnh lâu thì động, tất được lành.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Nghiện lục, quyết- quyết, trung thành vô cữu.
Ý hào: Răn bậc nguyên thủ phải quyết tâm đối phó với kẻ tiểu nhân.
MỆNH HỢP CÁCH: Sáng suốt không bị mưu gian của kẻ tiểu nhân, nghiêm túc về quốc pháp dân phong, nên công lớn phúc dầy.
MỆNH KHÔNG HỢP: Nhút nhát, không quả quyết, thiên lệch không hợp đạo trung, ưa thí những ơn huệ nhỏ để mang tai họa.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Phòng gian nịnh làm hại. Giới sĩ: lợi nhỏ. Người thường: Kinh doanh đắc ý. Kiện được thân bầy phải trái. Bệnh khỏi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Kháng long hửu hối.
Ý hào: răn nên lưu ý khi đã bước lên tới chỗ cao vời, bấp bênh nguy hiểm của sự thịnh vượng.
MỆNH HỢP CÁCH: Tuy ngôi quí đấy nhưng chẳng có chính vị gì và danh nghĩa gì. Nếu biết khiêm nhường, tự răn giới thì giầu sang còn có thể bền
MỆNH KHÔNG HỢP: tự kiêu tự đại, phạm luật làm sằng, công cuộc không thành. NỮ MẠNG hung hãn, việc nhà bê bối.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức nên lùi bước kẻo khi bị cắt chức. Giới sĩ được đề bật lên cao rồi bị bẻ gẫy sau. Người thường cương quá nên hỏng việc. ngoài 50 tuổi gặp hào này chẳng thọ bao lâu nữa
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hệ vu kím nị, trinh cát; hữu du vãng, kiến hung; luy thỉ phu trịch trục.
Ý hào: Răn tiểu nhân nên tự thủ.
MỆNH HỢP CÁCH: Học cổ, hành đạo, tuy không lập được sự nghiệp, nhưng cũng khôn khéo tu thân bảo gia.
MỆNH KHÔNG HỢP: Tài nhỏ, sức ngắn, làm liều, gánh họa.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức và Giới sĩ: Bị biếm phạt, khó tiến. Người thường: Gặp quý nhân, tín hữu, hoặc được vàng lụa. Ðàn bà sanh nở. Số xấu thì phòng tật, tụng lo phiền. Ðàn bà không thanh khiết.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thăng thoát.
Ý hào: Cố thủ lấy chi hướng.
MỆNH HỢP CÁCH: Cố thủ được chí xưa, tránh bọn gian tà, đem đức trung thuận ứng dụng vào việc đời.
MỆNH KHÔNG HỢP: Căn nuôi trâu bò có lợi.
XEM TUẾ VẬN: Số xấu thì xẩy việc kiện tụng do người nhà cố chấp hoặc đề phòng kẻ dưới xâm nhờn. An thường thủ Phận thì không lỗi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Bao tu.
Ý hào: Tiểu nhân muốn làm ác mà chưa làm được.
MỆNH HỢP CÁCH: Dù được quí nhân đùm bọc, hoặc có chức Phận nhỏ nhưng cũng chỉ có tiếng không miếng. Chỉ có tăng ni là tốt.
MỆNH KHÔNG HỢP: Không giữ được nề nếp lúc cùng.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: xin về hưu. Giới sĩ: phòng bị tai tiếng. Người thường: bị điều tiếng thưa kiện.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Nhu vu tửu thực (I) trinh, cát
Ý hào: Giữ đạo lâu năm, việc thành tựu.
MỆNH HỢP CÁCH: Ðại quí nhân, công thành danh toại.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng có tiền giương, thóc vựa, hưởng phúc, ít nhất là y thực sung túc.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: lớn, lộc nước hưởng đời. Giới sĩ: yến tiệc luôn luôn. Người thường: vui mừng thóc vải tăng gia hôn nhân
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Ký vũ, ký xử, thượng đức tải, phụ, trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung.
Ý hào: Tôn sùng đức mạnh của phe âm là hại đấy.
MỆNH HỢP CÁCH: Nuôi thân, chứa của dồi dào, không hư tổn gì.
MỆNH KHÔNG HỢP: Hễ có lợi danh là có tổn phá. Nữ mệnh thì trắc nết, kém thọ, hay bị tai tật.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: dễ ngã về đường bất chính, tối tăm. Giới sĩ: bị bài xích. Người thường: bị mắc gian kế, thị phi, nhũng nhiễu, lui bước ở yên thì tránh tai hại.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.
Ý hào: Nên quả quyết.
MỆNH HỢP CÁCH: Văn có tiến, võ có công, lợi ra ngoài trước nghịch, sau thuận.
MỆNH KHÔNG HỢP: Chỉ làm được việc nhỏ, làm lớn sẽ tai hại, về công kỹ nghệ cũng hay bỏ gốc thay ngọn. Ðược sức thợ thuyền.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Tiến thoái bất địch, kiêm quyền, trong khó có dễ. Giới sĩ: Vào văn lợi hơn võ. Người thường: Có cái mất cái được. Số xấu hay bị nghi ngờ dèm pha.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Ý hào: May gặp được an hưởng lộc vị.
MỆNH HỢP CÁCH: Tài cao đức trọng, Ðem nước đến chỗ an vui như ngồi bàn thạch, phúc trạch dồi dào.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng no ấm có thừa, là kẻ sĩ ở ẩn nơi sơn lâm, hoặc tiêu dao nơi giang hồ.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Ðược hưởng lộc tế lễ. Giới sĩ: Dự yến tiệc. Người thường: Bận việc cỗ bàn bếp núc, có lợi và vui vẻ.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Quan ngã sinh, tiến thoái.
Ý hào: Xem xét để tiến thoái cho chính đáng.
MỆNH HỢP CÁCH: Tiến đức tu nghiệp kịp thới, là bậc minh triết.
MỆNH KHÔNG HỢP: Nay tiến mai thoái, có lập gian nan.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: tiến thoái vô định. Giới sĩ: cạnh tranh bất nhất. Người thường: cái được cái mất, nên xét kỹ.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ.
Ý hào: Có cơ hội ngộ.
MỆNH HỢP CÁCH: Có công danh phúc thọ, được đãi như quốc khách để thực hiện chí hướng.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng được hưởng phúc, ruộng vườn, hay hoạt động, ít tĩnh.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: có đồng liêu giúp, lộc vị tiến. Giới sĩ: được tiến cử, danh dự lên. Người thường: ruộng vườn lợi tức tăng tiến, nhiều dịp vui mừng, con cháu đề huề.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hà thiên chi cù hanh.
Ý hào: Chúa càng được nhiều thì lúc thi thố ra càng rộng lớn.
MỆNH HỢP CÁCH: Công lớn, danh cao, mở bội hào bình, đương thời trọng vọng.
MỆNH KHÔNG HỢP: Chí lớn mưu cao thì vạ lại to.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức và giới sĩ: Thăng tiến. Người thường: Hoạch lợi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Cán phụ chi cổ, hữu tử, khảo vô cữu, lệ, chung, cát.
Ý hào: Sửu trị tổ nghiệp.
MỆNH HỢP CÁCH: Dũng tiến quyết tâm làm. Trải bao gian nan, lập được công trạng, đúng đạo nghĩa của tiền nhân, để lại quy mô cho con cháu.
MỆNH KHÔNG HỢP: Không được nhờ tổ nghiệp gặp khó không nản, vinh không kiêu.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: việc nặng trừ gian diệt tệ. Giới sĩ: thừa được chí của ông cha. Toại ý có khảo thí. Người thường: kinh doanh đắc lợi, số xấu lo buồn. Già bị giảm thọ.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Cấn kỳ phị, bất chửng kỳ tùy, kỳ tâm bất khoái. Ý HÀO Thành tựu được ở mình nhưng chưa được ở người.
MỆNH HỢP CÁCH: Tài đức cao, có chí phục vụ, nhưng tiếc rằng mưu chưa được dùng, việc bị trở ngại ở quyền khu trên, nên lòng chẳng thỏa mãn, tuy không đạt chí cho đời, cũng nêu gương tốt về sau.
MỆNH KHÔNG HỢP: Tâm không nhất định, tà chính lẫn lộn, không thu xếp được việc nhà, không sửa trị được cái lầm của cha, gian nan cô lập, buồn bực quanh năm.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Không tài cứu nguy, sửa lệch. Giới sĩ: Không gặp dịp may. người thường: Lo toan chẳng được việc gì, phải sang quận khác để làm lao công vất vả, hoặc đau chân, hoặc buồn phiền nỗi nhà.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Bác chi Vô cữu,
Ý hào: Tiểu nhân biết phục thiện (hào 6 ứng)
MỆNH HỢP CÁCH: Quý nhân biệt lập, khác người thường.
MỆNH KHÔNG HỢP: Phúc mỏng.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Ðược cấp trên quý mến. Người thường: Khó gặp tri kỷ, tìm lối khác mà lập công danh. Hoặc có điều chi lo phiền về cha mẹ, vợ con.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Tấn như, thạch thử, trinh lệ.
Ý hào: Ðức không đáng ngồi chỗ ấy.
MỆNH HỢP CÁCH: Vị ngôi trên cả trăm đồng nghiệp làm nhiều ghen ghét.
MỆNH KHÔNG HỢP: Ngang ngạnh ngông cuồng, không đạt kết quả gì.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Bị trở ngại. Giới sĩ: Khó tiến. Người thường: Khó tránh kiện tụng, vu oan.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hữu bĩ, đại nhân cát, kỳ vong, hệ vu bao tang.
Ý hào: Làm sáng tỏ con người của hào bình, để biết cái thuật giữ nghiệp lớn.
MỆNH HỢP CÁCH: Có đức lớn, công bằng, cẩn thận, không bỏ cơ hội, phú quí bền được.
MỆNH KHÔNG HỢP: Có tài đức, không gặp thời, bình sinh an vui, chẳng vinh, chẳng nhục.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: ngôi chính vị. Người thường: họa đi phúc sắp lại. Kẻ thù lùi dần. Ruộng vườn thâu hoạch. Lo hóa mừng, mất thành được. Số xấu tổn vong hình khắc.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ.
Ý hào: Có cơ hội ngộ.
MỆNH HỢP CÁCH: Có công danh phúc thọ, được đãi như quốc khách để thực hiện chí hướng.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng được hưởng phúc, ruộng vườn, hay hoạt động, ít tĩnh.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: có đồng liêu giúp, lộc vị tiến. Giới sĩ: được tiến cử, danh dự lên. Người thường: ruộng vườn lợi tức tăng tiến, nhiều dịp vui mừng, con cháu đề huề.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hối vong, thất đắc vật tuất, vãng cát vô bất lợi.
Ý hào: Bậc vương giả vô tâm mà giáo hóa dân, nên thiên hạ trở nên thuận tình hết.
MỆNH HỢP CÁCH: Văn chương đạo đức hơn đời, cô cao, việc làm không mưu lợi không kể công, mà danh lợi trọn vẹn.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng là người óc sáng, chí rộng, biết xa, lo sâu, điều được mất mặc cho tự nhiên, tiến ngừng đều toại chí.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Ðược vinh thăng. Giới sĩ: Tiến thủ thành danh. Người thường: Ðược lợi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Minh dự, thành hữu du, vô cữu.
Ý hào: Vui thỏa thích nhưng biết cải biến thì không lỗi.
MỆNH HỢP CÁCH: Biết nghe cản ngăn, cải lỗi lầm, nên có ít nhiều danh lợi.
MỆNH KHÔNG HỢP: Vui quá hóa buồn.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: bị triệt vì tham nhũng. Giới sĩ: hôn mê, sai ngoa. Người thường: kiêu ngạo, tranh tụng, nên sửa đổi mới khỏi lỗi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Chấn lai khích khích hậu tiến ngôn hách hách cát. Ý HÀO: Biết sợ mà sợ thì sau mới có phép tắc.
MỆNH HỢP CÁCH: Bẩm tính cương, chí lớn, uy tín to, dân phục, làm được sự nghiệp hiển đạt, phúc lộc dầy.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng biết lo lắng, tu tỉnh, trước gian nan, sau hưởng phúc, hoặc có tật câm ngọng.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Trước sợ, sau vui. Giới sĩ: Có tiếng tăm kinh động người, hoặc làm chức tỉnh, quận, hay chức chủ tế. Người thường: Trước lo sợ, sau vui mừng.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Diêu năng thị, lợi u nhân chi trinh. Ý HÀO Có đức mà không gặp cấp trên biết cho.
MỆNH HỢP CÁCH: Mình gồm tài đức, mà không gặp " minh chủ " nhưng tấm lòng vẫn không ai lay chuyển nổi.
MỆNH KHÔNG HỢP: Có học vấn mà không danh lợi, ở chốn sơn lâm tiền của đủ dùng, phúc trạch vững giữ tĩnh đạm phòng mục tật.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Vị khó thay đổi. Giới sĩ: Khó gặp dịp may. Người thường: Yên Phận, không hại gì, số xấu người u hiểm, lại mất trong cảnh tối tăm.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng, trinh lệ; đê dương xúc phiên, luy kỳ dốc
Ý hào: Cậy sức đương hăng nên khó thoát nguy.
MỆNH HỢP CÁCH: Cũng là bậc quân tử nhưng coi việc thiên hạ không đáng làm, nên thiếu trì trọng để xét biến, coi người thiên hạ không ai đáng sợ, nên thiếu thong dong để tường cơ, vì vậy dù ngay thẳng cũng bị nguy.
MỆNH KHÔNG HỢP: Sinh khí huyết cương cường, hay tranh đấu, để khởi hấn, tổn tài, bại gia.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Hoạn nạn, tiến thoái đều khó tránh. Giới sĩ: Bị trở trệ cả. Người thường: Tụng sự, tang phục, hình khắc đa đoan người của đều bất lợi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Quán ngư, dĩ cung nhân sủng, vô bất lợi.
Ý hào: Ðem đám đông ra quy thiện, được lợi lớn.
MỆNH HỢP CÁCH: Là đại qyú nhân kiêm văn võ.
MỆNH KHÔNG HỢP: Ðứng đầu đám đông, dựa vào phú hào, được cơm no áo ấm.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Gia quan tiến chức, giữ việc trọng yếu. Giới sĩ: Ðứng đầu sổ, nên danh. Người thường: Kinh doanh vượt người, hòa hợp. Nữ mạng tiền tài nhà của thăng tiến có phước.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Bao mông cát, nạp phụ cát, tử khắc gia.
Ý hào: làm đúng đạo thầy thì tốt.
MỆNH HỢP CÁCH: là bậc đại hiền, đại lượng bao đồng được mọi việc, giữ hòa khí với mọi người, trung hiếu vẹn toàn.
MỆNH KHÔNG HỢP: thì cũng khởi gia lập nghiệp, vợ đảm con quí.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: nên thủ Phận. Giới sĩ: học trò sinh viên nên vào sư phạm. Người thường: được nhân tình hòa hợp, mọi việc đều nên, hôn nhân tốt lành, sinh nở khoẻ mạnh, động tĩnh bình an.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hoán hãn kỳ đại hiệu, hoán vương cư, vô cữu.
Ý hào: Rút quân về, mở rộng đức ra.
MỆNH HỢP CÁCH: Tài cao, vị trọng, đức phục các nước nhỏ, sự nghiệp hiển hách, phúc trạch lớn lao.
MỆNH KHÔNG HỢP: Chí khí hơn người, dù chẳng phú quí vẫn có tiếng tăm.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức và giới sĩ: Có thăng chuyển, có tiến thủ, có tai họa thì tiêu tan, cầu lợi được lợi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hệ dụng huy mặc, chí vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung.
Ý hào: Vô tài mà ở chỗ cực hiểm tất nguy vong.
MỆNH HỢP CÁCH: Nên ẩn cư nơi sơn lâm, hoặc làm tăng đạo.
MỆNH KHÔNG HỢP: Tổn thân, phá tổ, cốt nhục khó yên, tuổi thọ kém, hình khắc nhiều.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Lo chăng chối hoặc an trí. Giới sĩ: Ðấu tranh gây cấn. Người thường: Phòng tù ngục.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Bất xuất hộ đình, vô cữu.
Ý hào: Liệu thời mà tự thủ thì khỏi nhục.
MỆNH HỢP CÁCH: Học rộng cổ kim, thấu lẽ không tắc, giữ chức bên trong, hoặc việc công chính, lớn thì ở trung ương, nhỏ thì ở quận xã (hộ tịch, nhân khẩu).
MỆNH KHÔNG HỢP: Cẩn thủ, không cạnh tranh, không tai hại.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Cú ở trung ương, không ra ngoài. Giới sĩ: Tiến thủ được. Người thường: Nên thủ cựu. Số xấu có triệu chứng bị mắc kẹt, bế tắc.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Truân như chiên như, Thừa mã ban như (I). Phi khấu, hôn cấu.
Ý hào: Tả trạng thái tiến lên thì sợ phiền lụy, nhưng theo thì có đường lối.
MỆNH HỢP CÁCH: Dù trước cô đơn sau không cô đơn, trước khốn đốn sau không khốn đốn. Ở nơi xóm làng cũng là người hiền sĩ, ở nơi hang núi cũng giữ được tiết nghĩa của bậc Nữ lưu, của kẻ sĩ chịu nghèo.
MỆNH KHÔNG HỢP: Thì quên nơi gần nhờ nơi xa, tránh người thân, tìm người sơ, dù được bậc Tôn trưởng thu dụng, cũng bị kẻ dưới ngờ nghét.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: dược sắp hạng đổi chức vụ (ngày xưa được lên chức Ngũ mã hoặc Ngự bình.) Giới sĩ: tiến thủ gian nan. Người thường việc hôn nhân tuy dùng dằng rồi cũng vui vẻ. Số sấu găp hào này thì xẩy ra liên can kiện tụng, đường đi trở ngại tiến thoái truân - chiên.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Cao Tông phạt quỉ phương tam niên, khắc chi, tiểu nhân vật dụng.
Ý hào: Bảo đạo làm tướng, hành quân,
MỆNH HỢP CÁCH: Có tài nhưng vội thì khó thành công, Lớn thì làm Tướng suý, nhỏ làm quản đốc.
MỆNH KHÔNG HỢP: Làm bừa, lừa công dối trên, không dùng thì oán, dùng đến thì kiêu mạn, ưa tranh tụng, sức mệt, của hết.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Có công tác cử hành hay đi chinh phạt. Giới sĩ: Tiến thủ, Phải lâu mới được. Người thường: Hay gây oán thù, kiện tụng tranh chấp.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hối vong hữu phu, cải mệnh, cát.
Ý hào: Có dân đồng tâm hiệp lực thì cách mệnh duy tân được.
MỆNH HỢP CÁCH: Mưu cao chí lớn, làm được cuộc cách mệnh hợp lý hợp tình,. Chữ mệnh là triệu chứng thọ mệnh.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng trung hậu, làm việc có kế hoạch, rời tổ lập nghiệp ở xa, trì chí được, truớc khó sau dễ.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: thăng chuyển lẹ. Giới sĩ: Ðược tiến cử. Người thường: Ðược tăng tiến đẹp đẽ. Nhiều sự đổi mới.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Lai chương, hữu khánh, dự cát.
Ý hào: Khuyên cấp trên cầu hiền, nên nhân đó được người hiền.
MỆNH HỢP CÁCH: Trước tối sau sáng, tích đức xả kỷ nên hiển đạt, phúc lộc dồi dào.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng văn chương nổi tiếng, lộc vị cao.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Lên cao được. Giới sĩ: Ðỗ cao thành danh. Người thường: Ðược người đề cử. Mưu vọng toại ý.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Quan kỳ sinh, quân tử vô cữu.
Ý hào: Trở lại bản thân để tự trị, làm tiêu biểu cho dân.
MỆNH HỢP CÁCH: Bậc thượng lưu làm gương cho dân.
MỆNH KHÔNG HỢP: Uất Uất, không phát triển được tài năng, nên đi vào đường thanh tu.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: lui về tu tĩnh, có sở đắc. Giới sĩ: tiến thủ gian nan, chưa toại ý. Người thường: kinh doanh trở trệ, có bệnh thì khỏi sinh nở nuôi được.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dụng bất dục, hung; lợi ngự khấu.
Ý hào: Không được yên ổn, vô đức nên không tiến được.
MỆNH HỢP CÁCH: Kiêm tài đức, văn võ, chỉ khổ về vợ con.
MỆNH KHÔNG HỢP: Bỏ tổ nghiệp, bỏ văn theo võ Tự cao tự đại, chẳng hợp tính với ai, hình khắc vợ con, xử sự lầm lỡ.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Bị cách giáng. Giới sĩ: Bị ngăn trở. Người thường: Sợ hãi, bất hòa, trộm cướp.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Vãng kiển, lai thạc, cát, lợi kiến đại nhân.
Ý hào: Cái nghĩa ở chỗ cứ theo vị lãnh đạo.
MỆNH HỢP CÁCH: Tài to đức lớn, công huân lừng lẫy đương thời, danh dự tên vào thiên cổ.
MỆNH KHÔNG HỢP: Sinh nhai dựa vào người quyền thế, có người giúp sức bên trong, bình sinh an lạc.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Ðược vào nội các, nội hàn. Giới sĩ: Tiến thủ thành danh. Người thường: Cận quí hoạch lợi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Duệ kỳ luân, nhu kỳ vĩ, vô cữu.
Ý hào: Nên cẩn thận ngay từ buổi đầu.
MỆNH HỢP CÁCH: Phòng loạn ngay từ lúc đương trị, nên đất nước vững yên không lo, công nghiệp lớn, lộc vị cao.
MỆNH KHÔNG HỢP: Tâm minh chí xảo, nhưng tiến thoái vô định, bỏ lỡ cơ hội, chỉ hư danh.
XEM TUẾ VẬN: Có chức chưa lãnh, có vị chưa ngồi, muốn hoạt động chưa đến lúc, sắp ra tay chẳng ra tay vội, cẩn thận đợi thời, thì an bình không lo.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Nhu vu sa. Tiểu hữu ngôn, chung cát.
Ý hào: Người có Phận sự đã bắt đầu tiến bước, trước khó khăn sau đi được.
MỆNH HỢP CÁCH: là quý nhân, gặp quí nhân (chữ SA ngày xưa nói về Tể tướng đi kinh lý ngoài bãi cát, đê điều, hoặc tướng quân ở nơi sa tràng).
MỆNH KHÔNG HỢP: Là người bôn tẩu giang hồ múa lưỡi khua môi, hoặc tuổi trẻ được học hành, muộn tuổi được hưởng phúc.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: bị dư luận xuyên tạc. Giới sĩ: thi thố văn tài, bị trách cứ nhưng sau cũng thanh thỏa. Người thường: bị điều tiếng thưa kiện tranh chấp rắc rối. Ðại để việc gì cũng nên thong thả đợi quí nhân, tự nhiên sẽ có cách giải quyết.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu.
Ý hào: Không giữ chừng mực đến nỗi phải lo.
MỆNH HỢP CÁCH: Tuy ngồi địa vị, ăn lộc nước, mà chẳng biết cách chế độ để tổn tài hại dân, buồn thảm.
MỆNH KHÔNG HỢP: Chuyên gian nịnh, đi quá kỷ Phận mà cơm áo cũng chẳng dư, sau gặp nhiều trở ngại.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Xa xỉ bê bối đến cùng nguy. Giới sĩ: Kém đức hằng, nên xấu hổ. Người thường: Phí phạm, không từng trải.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Thương đoài Vị ninh, giới tật, hữu hỷ.
Ý hào: Tuyệt giao với bọn tà nịnh, để giữ một lòng trung nên hưởng phúc.
MỆNH HỢP CÁCH: Lánh tà, gần hiền, nhường giỏi, đo đức để lập công lâu dài.
MỆNH KHÔNG HỢP: Hiền ác lẫn lộn, xu hướng bất định lòng chẳng yên, việc chẳng đẹp, nhưng cũng cứ cẩn thận thì trước khó sau dễ.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Có mưu đuổi quân tà, được thăng chuyển. Giới sĩ: Ðược lựa chọn vui mừng. Người thường: Buôn bán có lợi, thêm nhân khẩu. Kém hơn thì tật bệnh chẳng yên, tâm chí chưa yên ổn.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Ðế Ất qui muội, kỳ quân chi duệ, bất nhu, ký duệ chi duệ lương, nguyệt cơ vọng cát.
Ý hào: Gái có đức, phong tục tốt đẹp.
MỆNH HỢP CÁCH: Theo nếp cổ, khoan lượng, ưa nhã nhặn, công danh đạt, phúc lộc thịnh.
MỆNH KHÔNG HỢP: Sang hèn cũng đối đãi thế, phú chẳng kiêu, có lòng muốn nhưng không tham.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức và giới sĩ: Thăng chuyển và đỗ đạt. Người thường: Ðược toại nguyện. Lấy vợ được của, hoặc làm quí khách của nước .
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỉ nhất xa, tiền trương chi hồ, hậu thoát chi hồ, phỉ khấu hôn cấu, vãng ngộ vũ đắc cát.
Ý hào: Ðối với người ứng viện, trước ngờ sau hợp.
MỆNH HỢP CÁCH: Quá xét nét đâm ngờ vực, trước gặp khó khăn sau dễ dàng, hoặc sự hôn nhân trùng điệp, hoặc nhà binh lập được công, mưu là phúc trạch vui người, lợi vật.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cô độc, ô trọc, giối trá, thị phi, tán tụ bất thường.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Bị dèm pha oán trách. Giới sĩ: Trước u mê, sau làm được. Người thường: Gặp ô nhục, bị vu oan, trước tổn sau ích.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Lợi dụng vi đại tác,nguyên cát vô cữu.
Ý hào: Có nhiều việc lớn để làm và việc làm có nhiều điều thiện.
MỆNH HỢP CÁCH: Làm việc lớn, lập công to, lượng đồ dài lâu chu tất vạn toàn.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng làm lành, lớn thì việc to, nhỏ thì canh tác, cửa nhà hưng vượng.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Lên cao. Giới sĩ: Trúng tuyển lớn. Chữ Ðại là ám chỉ: Ðại học, đại sư, đại đức. Người thường: Cũng có đại công tác, đại lợi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Minh hạc tại âm, kỳ tử họa chi, ngã hữu hỏa tước, ngô dữ nhĩ my chi.
Ý hào: Cùng đức tính giúp nhau nên việc.
MỆNH HỢP CÁCH: Chí đồng tâm khế, làm đẹp cho trước, làm vượng cho sau.
MỆNH KHÔNG HỢP: Ðược tọn về đức, trọng về tài, một đời thanh cao, không tai không hại.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Thăng tiến. Giới sĩ: Ðược toại ý. Người thường: Ðược lợi, hoặc sanh con, duy người già có ám tật.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Dư thoát phúc, phu thê phản mục.
Ý hào: Vì cương quá, nên bị có kẻ ghìm lại.
MỆNH HỢP CÁCH: Cũng chỉ kinh doanh việc nhỏ,tham vọng lớn sẽ bị tổn hại.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cương quá không nghe lời răn, sẽ bị hại, hoặc mất tin nhau, vợ chồng bất hóa, bạn bè khẩu thiệt, huyết khí tổn thương.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: đương vinh hóa nhục, tiến hóa thoái, hoặc đau mắt, đau chân.Hoặc người nhà bị tật bệnh.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hoặc dược tại UYÊN, VÔCỮU.
Ý hào: Nên xét kỹ đường lui tới, chẳng nên khinh động
MỆNH HỢP CÁCH: tuỳ cơ đi hay ngừng, tiến đức tu nghiệp, thực hiện đường lối đúng thời, người có chí học thì nên danh khoa bảng.
MỆNH KHÔNG HỢP: Dù có muốn phú quí, rút cục không thành vì tính đa nghi.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức chờ nhiệm vụ, Giới sĩ: chờ thời Người thường: mọi việc trì nghi, Chỉ thầy tu và đàn bà là an vui lợi - lạc.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Quyết phu giao như, uy như, cát.
Ý hào: Ở ngôi trên phải có oai để trị dân.
MỆNH HỢP CÁCH: Ân uy đi đôi, xa gần đều ứng, lập công to, hưởng phú quí.
MỆNH KHÔNG HỢP: Ủy mị, để bị khinh nhờn, ra ơn mà thành oán.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: tri cơ thì thoái. Giới sĩ: thừa cơ nên tiến(1). Người thường: xem thời mà động tĩnh, nhưng không nên kiêu mãn mà chịu tai vạ.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Ðê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi, gian tắc cát.
Ý hào: Hết thời tráng rồi mà còn cứ tráng, thì không lợi gì.
MỆNH HỢP CÁCH: Cố thận trọng trong xét sự lý, ngoài thuận thời thế, khéo dùng sức tráng thì cũng tiến được.
MỆNH KHÔNG HỢP: Chí tráng tài nhược, chẳng lượng nên chặng, hay gặp nguy hiểm.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Bị truất giáng. Giới sĩ: Khó tiến. Người thường: Vượt Phận, trái nghĩa, thị phi tranh tụng, tiến thoái không thi thố được gì.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
HOÁN, bôn kỳ kỷ, hối vong.
Ý hào: Có đất căn cứ, nên cứu được lìa tan.
MỆNH HỢP CÁCH: Ðương thời hoán, biết cơ biến để cứu vớt thì phục hưng được, trước gian khổ, sau dễ dàng.
MỆNH KHÔNG HỢP: Lìa nhà, động lực kinh doanh, buổi đầu thất chí, an tĩnh lâu lâu, muộn sau toại nguyện..
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Làm trưởng, cầm quyền binh, hoặc được phong tướng, dự mưu quốc sự.. Giới sĩ: Nên danh. Người thường: Mưu vọng việc nhà thành, Tăng đạo thụ ân. Số xấu, chạy ngược chạy xuôi, thất lạc, trốn tránh.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Tần tốn, lận.
Ý hào: Không khéo tốn thuận nên mắc lỗi.
MỆNH HỢP CÁCH: Quá cương, không biết hạ mình xuống với người, lấy thế hiếp người, nên bị đời ghét.
MỆNH KHÔNG HỢP: Hay gây hấn, chọc hờn, kiêu hãnh, ngỗ ngược không ai chịu nổi.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Bị khiển trách, cách giáng. Giới sĩ: Lo có sự tổn thất. Người thường: Cùng khốn, càng hoạt động càng thất bại thêm xấu hổ.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Bao vô ngư, khởi hung.
Ý hào: Mất dân nên xấu.
MỆNH HỢP CÁCH: Quý mà không có địa vị, ở cao mà không có dân, tri- cơ cố thủ thì đỡ tai hại.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cầu danh vọng lợi mà mất cơ hội, cô lập, kém về nô bộc.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Bị về vườn. Giới sĩ: Bị đình giáng. Người thường: Tranh tụng, thị phi. Người già tổn thọ.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Ðỉnh hoàng nhĩ, kim huyễn, lợi trình.
Ý hào: Chọn người hiền trị nước, giữ đức đến cùng.
MỆNH HỢP CÁCH: Ðức trọng vị tôn, hạ mình để mời người hiền ra cộng tác, hợp ý trời, lòng dân.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng trung thực hiểu nhân tình, nhà vượng phúc dầy.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Vinh hiển rất nhiều. Giới sĩ: Ðỗ cao khoa. Thương mại hoạch lợi. Tăng ni trụ trì yên ổn.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Chấn hằng, hung.
Ý hào: Chỉ tạo động, lên không biết cố thủ, thế là không đúng đạo hằng.
MỆNH HỢP CÁCH: Làm đúng lý không hỏng việc, hợp nghĩa không quá chức Phận.
MỆNH KHÔNG HỢP: Thích làm to, lập công mà trái phép lộng hành chỉ thêm đổ bại.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Hiếu động, cầu danh lợi nhỏ thì được, lớn thì uổng công. Nữ mạng: Không lợi cho chồng con.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Tráng vu chỉ, chinh hung, hữu phu.
Ý hào: Tiến liều là khốn.
MỆNH HỢP CÁCH: Có tài rắn giỏi sáng suốt, cứ thong dong mà xem cuộc biến, cứ hàm ý mà liệu cơ, không nóng dữ, thì giữ toàn vẹn được thân, gia.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Bị dèm pha, nhục. Giới sỉ: Gặp không hay. Người thường: Kiện tụng lôi thôi. Phòng bệnh chân.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dụng bất dục, hung; lợi ngự khấu.
Ý hào: Không được yên ổn, vô đức nên không tiến được.
MỆNH HỢP CÁCH: Kiêm tài đức, văn võ, chỉ khổ về vợ con.
MỆNH KHÔNG HỢP: Bỏ tổ nghiệp, bỏ văn theo võ Tự cao tự đại, chẳng hợp tính với ai, hình khắc vợ con, xử sự lầm lỡ.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Bị cách giáng. Giới sĩ: Bị ngăn trở. Người thường: Sợ hãi, bất hòa, trộm cướp.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Háo độn, quân tử cát, tiểu nhân phủ.
Ý hào: Tin ở người quan tử có thế quyết chí ẩn tránh.
MỆNH HỢP CÁCH: Có trác kiến, có xác định nên lợi lộc không quyến rũ được, tránh được hại, hưởng phúc vĩnh viễn.
MỆNH KHÔNG HỢP: Tham lam không chán, xu phụ quyền thế, hoặc kỹ nghệ lập thân, hoặc chán đời.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Cáo hưu để tránh nạn. Giới sĩ: Tế độ không đúng thời, khó tiến thủ. Người thường: Dù được tiểu nhân che chở nhưng sau phòng họa ngầm.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Xã trĩ, nhất thỉ vong, chung dĩ dự mệnh.
Ý hào: Mất ít mà được nhiều.
MỆNH HỢP CÁCH: Công danh phát đạt từ lúc thanh niên, tiếng tăm lừng khắp, phúc lộc dồi dào.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng nổi tiếng văn chương, đức nghiệp, là thiện sĩ chốn hương thôn.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Ðược tiến cử vào chức vụ thanh danh. Giới sĩ: Thành danh. Người thường: Gần bậc tôn trưởng. Người già được kẻ tạ ơn. Phu nhân được bằng khoán hay được giấy tờ tốt đẹp. Số xấu thì không nói tốt được.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Phất ngộ quá chi, phi điểu li chi, hung, thị vị tai sảnh.
Ý hào: Ði quá rồi nên bị tai vạ.
MỆNH HỢP CÁCH: Kiêu nạn, túng dục, không dằn được lòng mình, khoe khoang thích miệng, thị thế ngạo vật, tuy công danh được toại ý nguyện, nhưng phúc trạch khó bền.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cậy mạnh làm liều, tham cao, mưu xa, tai họa đều đến, thân gia khó giữ.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Quá cương nên gẫy. Giới sĩ: Có triệu chứng bay bổng (1). Người thường: Ði quá Phận mình nên oán hối, có thể xảy việc tang phục.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Ngộ kỳ phối chủ, tuy tuần vô cữu, vãng hữu thượng.
Ý hào: Ðức ngang nhau, công giúp nhau.
MỆNH HỢP CÁCH: Tài to, thời thịnh, cung ngang đức lẫn nhau, thành nghiệp lớn.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cậy tài kiêu hãnh, gây oán ghét, cốt hình thương.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Gặp cấp trên sáng suốt dễ vượt lên. Giới sĩ: Gặp nhiều tri kỷ dễ thành danh. Người thường: Ðược quí nhân dẫn giắt, Toại ý số xấu thì mắc lỗi lầm lớn, thêm tai ương.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch
Trinh, cát.
Ý hào: Trở lại đường chính.
MỆNH HỢP CÁCH: Khỏi thiên lệch, khỏi thái quá, thành người cốt cán của quốc gia.
MỆNH KHÔNG HỢP: Cũng là người ổn thực, phong lưu, đời ít tai nạn.
XEM TUẾ VẬN: Quan chức: Ngôi vị thanh cao. Giới sĩ: Tiến thủ thành danh Người thường: Kinh doanh toại ý.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch