a) Ở THÊ PHU Vợ, chồng
thường là con trưởng. Chỉ trừ ở
Dần Thân thì vợ chồng tài cán, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy,
kỳ dư ở các cung khác thì hình khắc chia ly, phải sát phu, lập gia đình nhiều lần,
cho dù đi với chính tinh tốt. -
Ở Tý Ngọ: tuy có danh giá nhưng hình khắc. -
Sát Tử –
Vi đồng cung: phải trắc trở buổi đầu, về
sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quí. Bằng không phu thê gián đoạn,
hình khắc. -
Sát Liêm
hay Vũ đồng cung: bắt buộc phải hình khắc
nhất là với Vũ khúc, sao chủ về cô độc, góa bụa. -
Sát, Quyền: rất sợ vợ. b) Ở TỬ Thất Sát cũng
bất lợi vì hiếm con, vì con chết, con khó nuôi, muộn con, con bệnh tật, xa con. Trừ phi ở
Dần Thân thì được ba con, khá giả, quí tử. Gặp thêm
sao xấu hay hiếm muộn có thể bị tuyệt tự. c) Ở TÀI -
Sát ở Dần
Thân: kiếm tiền dễ dàng nhất là từ trung
niên trở đi. -
Sát ở Tý
Ngọ: tiền bạc thất thường, hoạnh tài. -
Sát, Tử ở
Tỵ: dễ kiếm tiền, dễ làm giàu. -
Sát Liêm
đồng cung: thất thường, khi hết nhưng
không thiếu, chậm giàu. -
Sát Vũ đồng
cung: vì Vũ là sao tài nên lập nghiệp được,
nhưng tự lực, vất vả buổi đầu. -
Ở Thìn
Tuất: thiếu thốn d) Ở DI -
Ở Dần
Thân hoặc Tử – Vi đồng cung: có người lớn
giúp đỡ ngoài đời, được nhiều người tôn phục, ở gần các nhân vật quyền thế. -
Ở Tý Ngọ: có ý nghĩa trên, nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn,
chết xa nhà. -
Vũ Sát: được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa
nhà. -
Liêm
Trinh đồng cung: bị tai nạn vì ám sát ở
xa nhà. -
Ở Thìn
Tuất: ra ngoài bất lợi chết xa nhà. e) Ở QUAN Giống như
Thất Sát ở Mệnh. Đóng ở Quan, Thất Sát thường là quân nhân. Nếu đồng cung với đế
tinh Tử – Vi hay ở vị trí triều đẩu, ngưỡng đầu thì rất đẹp, văn võ đều giỏi,
uy quyền lớn, trấn áp được muôn người. Nhưng ở Tý Ngọ thì may rủi liền nhau. -
Sát Liêm
đồng cung: quân nhân, nhưng sự nghiệp thăng
trầm, may rủi liền nhau. Nếu bỏ được võ nghiệp làm doanh thương thì tốt. -
Vũ Sát: hiển đạt võ nghiệp, nhưng thất thường và thăng trầm, thường
trấn nhậm ở xa (ảnh hưởng của Vũ Khúc). -
Ở Thìn
Tuất: quân nhân, nhưng sớm được giải
nghiệp vị họa hại, tai nạn, tàn phế. f) Ở ĐIỀN Thường gặp
bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản,
hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữ), hoặc phải tự lập
mới khá. -
Ở Dần
Thân: ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào. -
Ở Tý Ngọ: mua vô bán ra thất thường. Phá di sản. Tự lập thì mới bền
vững. -
Sát Tử: di sản nhiều nhưng phá sản. -
Sát Liêm: chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa. -
Sát Vũ,
hay Sát ở Thìn Tuất: không điền sản, rất
ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già. g) Ở PHÚC -
Ở Triều đẩu
và Ngưỡng đẩu: đắc phúc nhưng phải ly hương
lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán (ở Tý Ngọ). -
Sát Tử đồng
cung: phải ly hương lập nghiệp mới thọ.
Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương. -
Sát Liêm
hay Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: giảm thọ,
vì bạc phúc, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng yểu, ly tán,
nghèo. h) Ở PHU Bất luận
Thất Sát ở đâu, cha mẹ cũng xung khắc hoặc không hợp tính với con. Tuy nhiên,
cha mẹ quí hiển, thọ nếu Sát ở Dần Thân, kém thọ nếu Sát ở Tý Ngọ, vất vả, bị bệnh
tật, yểu, xung khắc với con nếu ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm, Vũ. Trừ phi
đồng cung với Tử – Vi thì cha mẹ phú quí mà bất hòa, gia đình ly tán, khắc tinh
với con cái. i) Ở HẠN Nhập hạn ở
vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo. Gặp sát
hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn. -
Sát Liêm
Hỏa: cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc
chắn). -
Sát Kình
Hình ở Ngọ: ở tù, chết. -
Sát
Hình, Phù, Hổ: tù, âu sầu. -
Sát Phá
Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: kiện, tùm
chết (nếu đại hạn xấu). -
Sát Hao: đau nặng. -
Sát Kỵ: bịnh, hay mang tiếng xấu.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (XemTuong.net)