Bói Dịch hay Gieo Quẻ Dịch Số là một trong những phương pháp dùng để tiên đoán những chuyện có thể xẩy ra trong tương lai mà hoàn toàn không cần biết ngày giờ sinh.

Cách thức gieo quẻ rất đơn giản, dùng Ngày Giờ Tháng Năm lúc muốn hỏi, hoặc dùng 3 đồng tiền cổ hoặc 3 đồng tiền nào dễ phân biệt Âm Dương để gieo quẻ lục hào.

Cách gieo lục hào: Úp 3 đồng tiền vào lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi. Thường đồng xu có hai mặt, quí vị hãy tự gán âm dương để biết mặt nào là âm và mặt nào là dương. Mỗi lần gieo quẻ chỉ hỏi 1 việc mà thôi. Sau đó tung tiền xuống mặt đất hay trên mặt bàn. Nếu 2 hào âm 1 hào dương thì gọi là hào âm __ __, nếu 2 hào dương 1 hào âm thì gọi là hào dương ____, nếu 3 hào âm thì gọi là hào âm động ____x, còn nếu 3 hào dương thì gọi là hào dương động ____o.

Tung tiền 6 lần và ghi rõ thứ tự mồi lần tung tiền xuống form. Ghi từ dưới lên trên. Gieo lần thứ nhất thì ghi dưới chót chỗ Hào 1. Gieo lần thứ nhì thì ghi ở Hào 2 và tiếp tục như thế cho đến Hào 6 là lần gieo tiền cuối cùng.

Qúy vị nhập năm tháng ngày giờ của sự việc muốn chiêm
Ngày Toán
Giờ Toán
Chiêm theo
Quý vị hãy nhập 6 hào âm đương, hoặc để hệ thống tự gieo
Hào 6
Hào 5
Hào 4
Hào 3
Hào 2
Hào 1
Ngày Toán
Giờ Toán
Bói Dịch
Năm Giáp Thìn, tháng Tân Mùi, ngày Nhâm Thìn, giờ Ất Tỵ (10:53/22/06/2024)
Bổn Quẻ
Thiên Sơn Độn (Kiền - Kim)
Biến Quẻ
Thiên Địa Bĩ (Kiền - Kim)
Phụ Mẫu
Tuất
Phụ Mẫu
Tuất
Ứng Bạch Hổ
Huynh Đệ
Thân
Ứng
Huynh Đệ
Thân
Phi Xà
Quan Quỷ
Ngọ
Quan Quỷ
Ngọ
Câu Trần
Huynh Đệ
Thân
Thê Tài
Mão
Thế Chu Tước
Quan Quỷ
Ngọ
Thế
Quan Quỷ
Tỵ
Thanh Long
Phụ Mẫu
Thìn
Phụ Mẫu
Mùi
Huyền Vũ
Phiên bản gieo quẻ Dịch số này phát triển bởi XemTuong.net

Hình lá số

Bổn quẻ bình giải
Bổn Quẻ biểu thị cho công việc ở giai đoạn đầu.
Quẻ Độn chỉ thời cuộc biến đổi, cái tốt giảm dần, cái xấu thắng thế, không phải là thời thuận lợi cho việc triển khai những công việc mới mẻ, nên duy trì việc cũ thì hơn. Không thích hợp cho việc chuyển đổi công việc hay ngành nghề, không nên đi xa. Tài vận không có, kinh doanh khó phát triển, càng mở rộng càng thất bại. Thi cử bất thành. Bệnh tật dễ nặng nhất là đối với người già. Kiện tụng dễ bị thua. Tình yêu và hôn nhân trắc trở, khó thành

Biến quẻ bình giải
Biến Quẻ biểu thị công việc ở giai đoạn cuối.
Quẻ Bĩ chỉ thời vận nhiều nghịch cảnh, mọi việc khó thực hiện, kẻ tiểu nhân thắng thế, người quân tử phải chịu đựng khổ cực để vượt qua thời cuộc. Mọi hi vọng đều khó thành lại dễ phạm sai lầm về phương pháp. Tài vận không có, kinh doanh trắc trở dễ bị lừa đảo, hao tốn sức. Xuất hành nhiều bất trắc. Kiện tụng dễ bị thua thiệt. Thi cử khó tính. Bệnh tật dễ nặng lên. Hôn nhân khó thành. Người gặp quẻ này lại sinh tháng bảy là đắc cách, nhiều cơ may thành đạt về đường công danh sự nghiệp.

Bổn Quẻ là THIÊN SƠN ĐỘN (quẻ số 33)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

- Việc không thể hằng mãi được, phải có lúc tránh lui. Vậy tiếp quẻ Hàm là quẻ Độn (tránh lui).

- Tượng hình bằng trên Càn dưới Cấn. Trời là khí dương bốc lên, núi thì đứng im, do đó không hợp nhau. Quân tử xem tượng ấy, tránh xa bọn tiểu nhân, cứ lo giữ mình trong sạch.

- Soán từ rằng: ‘Độn hanh, tiểu lợi trinh’, nghĩa là: Trong quẻ này âm trưởng dương tiêu, do đó quân tử phải độn; thân mình tuy là độn nhưng độn mình như thế mới là hanh. Làm việc lớn không thắng lợi, mà trinh chính bằng việc nhỏ cũng có lợi.

2) Từng hào :

Sơ Lục : ví như cái đuôi, chậm trễ ở lại sau khi mọi người đã độn, sẽ nguy.

Lục Nhị : ứng với Cửu Ngũ, bị cố kết vì đạo nghĩa, không chịu độn. Ví như bậc trung thần thấy nguy vẫn theo chúa, không chịu bỏ. (Ví dụ Phan Đình Phùng biết đại cuộc đã hỏng, nhưng không đành làm ngơ để cầu sống).

Cửu Tam : dương cương, nhưng bịn rịn với Lục Nhị, không chịu Độn, thế là nguy. (Ví dụ Lã Bố bị vây, không chịu bỏ thành trốn ra ngoài vì bịn rịn với vợ con). Trái lại biết, biết dùng sự vui chơi với bọn thần thiếp để che lấy chí lớn, thì việc nhỏ còn có thể cát. (Ví dụ Lê Hiển Tông bị chúaTrịnh áp bức rình mò, độn trong việc vui chơi với ca nhi cung nữ, tránh được họa.)

Cửu Tứ : có cảm tình với Sơ Lục. Khi biết Sơ tiểu nhân, nếu biết cắt đứt tư tình, thì được Cát. Nếu không biết thế, tất gặp hung. (Ví dụ Vi Tử thấy vua Trụ vô đạo, trốn đi, giữ được hương hỏa họ Ân nhà Thương. Trái lại, Trần Cung chót theo Lã Bố, rồi không nỡ bỏ, nên phải chịu chết ở lầu Bạch Môn).

Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, dưới ứng với Lục Nhị (được lòng thần dân). Nhưng ở vào thời Độn, tự ý rút lui để giữ đạo hạnh. (Ví dụ Trần Nhân Tông sau hai lần chiến thắng quân Nguyên, chán cảnh phồn hoa, nhường ngôi đi tu).

Thượng Cửu : là bậc quân tử, dưới không ứng với ai, ra đi thong thả. (Ví dụ Trương Lương công thành thân thoái).

B - Nhận Xét Bổ Túc.

1) Ý nghĩa quẻ Độn :

Theo đúng một nguyên lý đã trình bầy, quẻ này có 2 hào âm ở dưới xông lên, 4 hào dương ở trên đang phải lui tránh, tức là ở thời tiểu nhân đang bành trướng, quân tử phải tránh nó. Độn ở đây nhẹ mục đích tránh nguy hiểm, mà nặng về chủ trương xa lánh tiểu nhân để duy trì đạo quân tử.

Nếu nghiên cứu biến thể của quẻ Độn là quẻ Địa Trạch Lâm số 19, ta sẽ thấy rằng Độn có thể đưa tới sự thành công to lớn. Vậy Độn không hẳn là điềm xấu, mà chỉ là một phương pháp tự cứu.

2) Bài học .

Vậy nếu ta bói được quẻ Độn lúc đang sống trong một hoàn cảnh bất trắc, quốc thể hoặc gia đình suy vi, khó cứu vãn, thì:

a) Nên độn kịp thời, ví dụ tỵ nạn trước ngày 30/4/1975; Từ Thứ theo kế Bàng Thống xin với Tào Tháo ra trấn thủ Tản quan, tránh được nạn Xích Bích. Có vợ mất nết, ngoại tình, nên ly dị ngay.

b) Nếu không độn được kịp thời, thì phải tranh đấu hy sinh cho chính nghĩa (phục quốc quân), hoặc nhẫn nhục sống trong cảnh đói rét tối tăm mà vẫn giữ vững chính đạo.

c) Nếu độn quá chậm, có thể nguy (boat people).

Nói tóm lại, độn là một phương pháp tự cứu và nhất là cứu vãn chính đạo, đòi hỏi một sức sáng suốt cương cường (Càn) và một ý chí quả quyết (Cấn) giữ vững chính đạo trong mọi trường hợp, hoặc tránh lui, hoặc ở lại.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ THIÊN SƠN ĐỘN có Thượng quái là Kiền và Hạ quái là Cấn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

CÀN QUÁI: thuộc Kim, gồm có 8 quái là:
Thuần Càn - Thiên Phong Cấu - Thiên Sơn Độn - Thiên Địa Bỉ - Phong Địa Quan - Sơn Địa Bác - Hỏa Địa Tấn - Hỏa Thiên Đại Hửu.

Thiên Thời: Trời - Băng - Mưa đá - Tuyết.
Địa lý: Phương Tây Bắc - Kinh đô - Đại quân - Hình thắng chi địa (chỗ đất có phong cảnh đẹp - Chỗ đất cao ráo.
Nhân vật: Vua - Cha - Đại nhân - Lão nhân - Trưởng giả - Hoạn quan - Danh nhân - Người công môn (chức việc).
Nhân sự: Cương kiện vũ dũng - Người quả quyết - Người động nhiều tịnh ít - Người chẳng chịu khuất phục ai (cứng đầu).
Thân thể: Đầu - Xương - Phổi.
Thời tự: Mùa thu - Cuối tháng 9 đầu tháng 10 - Năm, tháng, ngày, giờ Tuất và Hợi - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc ngũ kim.
Động vật: Con ngựa - Con ngỗng trời - Con sư tử - Con voi.
Tịnh vật: Kim, ngọc - Châu báu - Vật tròn - Cây quả - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng.
Ốc xá: Đình, công sở - Lâu đài - Nhà cao - Cái nhà lớn - Quán trọ - Ở về hướng Tây Bắc.
Gia trạch:

- Mùa Thu chiêm thì gia trạch vượng.
- Mùa Hạ chiêm thì sẽ có họa.
- Mùa Đông chiêm thì suy bại.
- Mùa Xuân chiêm có lợi tốt.

Hôn nhân: Thân thuộc - Quý quan - Nhà có danh tiếng - Mùa Thu chiêm thì thành - Mùa Hạ, mùa Đông chiêm thì bất lợi.
Ẩm thực: Thịt ngựa - Trân vị - Đồ ăn nhiều xương - Gan phổi - Thịt khô - Trái cây - Cái đầu của các vật - Vật hình tròn - Vật cay.
Sinh sản: Dễ sinh - Mùa Thu sinh quý tử
- Mùa Hạ chiêm thì hao tổn - Lâm sản nên hướng Tây Bắc.
Cầu danh: Được danh - Nên tùy cấp trên bổ nhiệm - Hình quan - Võ chức - Chưởng quyền - Nhiệm thì nên hướng Tây Bắc - Thiên sứ - Dịch quan (người giữ chức dịch điếm hoặc công văn).
Mưu vọng: Việc thành - Lợi công môn - Có tài trong sự hoạt động - Mùa Hạ chiêm không thành - Mùa Đông chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được vừa lòng.
Giao dịch: Nêu hàng quý giá - Lợi về kim ngọc - Thành tựu - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Cầu lợi: Có tài - Lợi về kim ngọc - Có tài trong việc công môn - Mùa Thu chiêm có lợi nhiều - Mùa Hạ chiêm tổn tài - Mùa Đông chiêm không có tài.
Xuất hành: Xuất hành có lợi - Nên vào chốn kinh đô - Lợi đi về hướng Tây Bắc - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Yết kiến: Lợi gặp đại nhân - Người có đức hạnh - Nên gặp quý quan - Khá gặp được.
Tật bệnh: Đầu, mặt - Tật phổi - Tật gân cốt - Bịnh - Thượng tiêu - Mùa Hạ chiêm chẳng được yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mình - Có quý nhân trợ giúp - Mùa Thu chiêm đắc thắng - Mùa Hạ chiêm thất lý.
Phần mộ: Nên hướng Tây Bắc - Nên chỗ khí mạch chốn Càn sơn - Nên thiên huyệt - Nên chỗ cao - Mùa Thu chiêm xuất quý - Mùa Hạ chiêm xấu lấm.
Phương đạo: Chốn Tây Bắc.
Ngũ sắc: Sắc đỏ thắm - Sắc huyền.
Tính tự (Họ, Tên): Có chữ Kim đứng một bên - Tiếng thương (ngũ âm) - Hàng vị: 1, 4, 9.
Số mục: 1, 4, 9.
Ngũ vị: Cay - Cay nhiều lắm.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Biến Quẻ là THIÊN ĐỊA BĨ (quẻ số 12)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

- Việc đời không cái gì lâu bền mãi mãi, nên sau quẻ Thái hanh thông, tiếp đến quẻ Bĩ là ngưng trệ.

- Tượng hình ngược lại quẻ Thái, trên Càn dưới Khôn, khí dương ở trên đi lên, khí âm ở dưới đi xuống, không giao hòa với nhau, vạn vật ngưng trệ.

2) Từng hào :

Sơ Lục : tiểu nhân mới ra đời, còn có thể cảm hóa được nếu chịu theo Cửu Tứ. Nếu nó a dua với bọn Nhị, Tam thì sẽ gây loạn.

Lục Nhị : là thủ lãnh của phường tiểu nhân. Nó muốn kết liên với quân tử (tam dương) để làm việc cho nó. Nhưng quân tử giữ tiết không thèm hợp tác (Ví dụ Tần Cối mại quốc cầu vinh, để tiếng xấu muôn đời).

Lục Tam : rất âm hiểm bất trung bất chính, lại ở vào thời Bĩ đang thịnh. (ví dụ Tần Cối mại quốc cầu vinh, để tiếng xấu muôn đời).

Cửu Tứ : vận Bĩ đã quá nửa, Cửu Tứ nên vững tín, sẽ lôi kéo được các bậc quân tử khác. (Ví dụ Nguyễn Kim hô hào lập vua Trang Tông để trung hưng nhà Lê).

Cửu Ngũ : vận Bĩ sắp hết, Cửu Ngũ chính là người có tài chấm dứt nó. Tuy nhiên, Bĩ chưa hết hẳn, nếu không bền gan thì sẽ hỏng việc. (Ví dụ Câu Tiễn sau khi được tha về nước, vẫn nung nấu chí phục thù, nằm gai nếm mật, lo nuôi dân luyện binh).

Thượng Cửu : vận Bĩ đã hết, sang vận Thái. Thượng là người có tài dắt khéo mọi người ở dưới cùng gắng sức đánh đổ Bĩ. (Ví dụ Lê Lợi sau khi chiếm Tây Đô, đem quân ra Bắc, hô hào dân chúng đuổi tàn quân Minh).

B - Nhận Xét Bổ Túc.

1) Ý nghĩa quẻ Bĩ :

Trái với quẻ Thái, đây là thời âm thịnh dương suy, tiểu nhân lấn áp quân tử.

2) Bài học :

a) Thời Bĩ tuy xấu thật, nhưng không nên bi quan mà phải chuẩn bị cho nó chấm dứt. Chuẩn bị bằng cách nào? Bằng cách lánh xa, không thèm cộng tác với phường tiểu nhân cầm quyền (tam dương đối với Lục Nhị), bằng cách đoàn kết với những người quân tử (Cửu Tứ), bằng chí kiên trì bền bỉ (Cửu Ngũ), và dũng mãnh thừa thắng xông lên (Thượng Cửu).

b) Vậy đạo của bậc quân tử nên tùy thời mà thay đổi:

- Ở thời Thái thì nên hăng hái làm việc cho đời, nhưng bao dung và khiêm nhường.

- Ở thời Bĩ thì nên lui tránh việc đời, kiên trì chính đạo, và khi vận Bĩ có mòi suy đốn, phải nỗ lực phá tan nó.

Nói một cách khác, Thái là hanh thông, bậc quân tử nên cố gắng giữ nếp hanh thông cho đến cùng, đến khi không thể làm được nữa. Còn Bĩ là bế tắc, khi Bĩ còn thịnh thì bậc quân tử nên tuân theo vận hội, giữ bế tắc, không chen lấn vào đám tiểu nhân. Khi Bĩ đã suy, thì phá bế tắc để mở lại hanh thông.

c) Sau hết, mặc dù trong kinh Dịch xếp hai quẻ Thái và Bĩ liền nhau, nhưng thực ra chúng không biến từ cái này sang cái kia, như người ta thường nói để tự an ủi và khuyến khích: “Bĩ cực Thái Lai”. Thái và Bĩ chỉ là hai trạng thái tương phản cũng như Càn và Khôn, chứ không thể biến từ cái này sang cái kia một cách trực tiếp. Muốn thấy sự lật lại thế cờ, muốn thấy sự chuyển từ một trạng thái cực xấu, cực đen tối, sang một trạng thái hé mở có chút ánh sáng ta phải chờ nghiên cứu hai quẻ Bác và Phục số 23 và 24. Và muốn thấy sự chuyển từ một trạng thái cực tốt, cực sáng sủa, sang một trạng thái bắt đầu đen tối, ta phải chờ nghiên cứu hai quẻ Quải và Cấu, số 43 và 44.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ THIÊN ĐỊA BĨ có Thượng quái là Kiền và Hạ quái là Khôn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

CÀN QUÁI: thuộc Kim, gồm có 8 quái là:
Thuần Càn - Thiên Phong Cấu - Thiên Sơn Độn - Thiên Địa Bỉ - Phong Địa Quan - Sơn Địa Bác - Hỏa Địa Tấn - Hỏa Thiên Đại Hửu.

Thiên Thời: Trời - Băng - Mưa đá - Tuyết.
Địa lý: Phương Tây Bắc - Kinh đô - Đại quân - Hình thắng chi địa (chỗ đất có phong cảnh đẹp - Chỗ đất cao ráo.
Nhân vật: Vua - Cha - Đại nhân - Lão nhân - Trưởng giả - Hoạn quan - Danh nhân - Người công môn (chức việc).
Nhân sự: Cương kiện vũ dũng - Người quả quyết - Người động nhiều tịnh ít - Người chẳng chịu khuất phục ai (cứng đầu).
Thân thể: Đầu - Xương - Phổi.
Thời tự: Mùa thu - Cuối tháng 9 đầu tháng 10 - Năm, tháng, ngày, giờ Tuất và Hợi - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc ngũ kim.
Động vật: Con ngựa - Con ngỗng trời - Con sư tử - Con voi.
Tịnh vật: Kim, ngọc - Châu báu - Vật tròn - Cây quả - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng.
Ốc xá: Đình, công sở - Lâu đài - Nhà cao - Cái nhà lớn - Quán trọ - Ở về hướng Tây Bắc.
Gia trạch:

- Mùa Thu chiêm thì gia trạch vượng.
- Mùa Hạ chiêm thì sẽ có họa.
- Mùa Đông chiêm thì suy bại.
- Mùa Xuân chiêm có lợi tốt.

Hôn nhân: Thân thuộc - Quý quan - Nhà có danh tiếng - Mùa Thu chiêm thì thành - Mùa Hạ, mùa Đông chiêm thì bất lợi.
Ẩm thực: Thịt ngựa - Trân vị - Đồ ăn nhiều xương - Gan phổi - Thịt khô - Trái cây - Cái đầu của các vật - Vật hình tròn - Vật cay.
Sinh sản: Dễ sinh - Mùa Thu sinh quý tử
- Mùa Hạ chiêm thì hao tổn - Lâm sản nên hướng Tây Bắc.
Cầu danh: Được danh - Nên tùy cấp trên bổ nhiệm - Hình quan - Võ chức - Chưởng quyền - Nhiệm thì nên hướng Tây Bắc - Thiên sứ - Dịch quan (người giữ chức dịch điếm hoặc công văn).
Mưu vọng: Việc thành - Lợi công môn - Có tài trong sự hoạt động - Mùa Hạ chiêm không thành - Mùa Đông chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được vừa lòng.
Giao dịch: Nêu hàng quý giá - Lợi về kim ngọc - Thành tựu - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Cầu lợi: Có tài - Lợi về kim ngọc - Có tài trong việc công môn - Mùa Thu chiêm có lợi nhiều - Mùa Hạ chiêm tổn tài - Mùa Đông chiêm không có tài.
Xuất hành: Xuất hành có lợi - Nên vào chốn kinh đô - Lợi đi về hướng Tây Bắc - Mùa Hạ chiêm không lợi.
Yết kiến: Lợi gặp đại nhân - Người có đức hạnh - Nên gặp quý quan - Khá gặp được.
Tật bệnh: Đầu, mặt - Tật phổi - Tật gân cốt - Bịnh - Thượng tiêu - Mùa Hạ chiêm chẳng được yên.
Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mình - Có quý nhân trợ giúp - Mùa Thu chiêm đắc thắng - Mùa Hạ chiêm thất lý.
Phần mộ: Nên hướng Tây Bắc - Nên chỗ khí mạch chốn Càn sơn - Nên thiên huyệt - Nên chỗ cao - Mùa Thu chiêm xuất quý - Mùa Hạ chiêm xấu lấm.
Phương đạo: Chốn Tây Bắc.
Ngũ sắc: Sắc đỏ thắm - Sắc huyền.
Tính tự (Họ, Tên): Có chữ Kim đứng một bên - Tiếng thương (ngũ âm) - Hàng vị: 1, 4, 9.
Số mục: 1, 4, 9.
Ngũ vị: Cay - Cay nhiều lắm.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.


Tuoi dần 3 con giáp vệ sinh Tế con người vết bớt Đọc nốt ruồi may mắn trên lưng phong thủy sân NGÀY ĐẸP đồ ngũ hành võ lâm 1 trong nhà cây cối Phi Hóa nhìn tướng người qua lông mày Con hổ ã Giáp Thìn bổ ná ƒ xà đàn ông miệng nhỏ từơng Tâm linh luan Tóm O Sao Bát Tọa sao Ân Quang Bệnh phù phong thủy huyền quan kim ngưu nữ hóa quyền Hợi 2 Nhâm dần xem tướng đầu mũi tả vị tính cách tuổi Sửu cung Hổ Cáp ủy cảng Rằm Äan nhóm máu ab đôi mắt Ngũ Hành Long Hợp mau gi phong thủy bàn làm việc cho người mạng gãy Ngón tay ý