Mệnh Thân :
1/ - SÁT, PHÁ,
THAM hội TỬ,
PHỦ, VŨ, TƯỚNG.
2/ - LỘC, MÃ,
QUANG, QUÍ, TẢ,
HỮU.
Phú đoán : Ngôi
cao chức trọng
CÔNG HẦU
Mệnh phùng SÁT,
VŨ ở đầu Ngọ
cung.
SÁT, VŨ không
đóng Ngọ cung,
không ấn phong
hầu, nhưng ở Dậu
cung, chả cần
công hầu, nhưng
ông này có danh
tiếng trong hoàn
võ về nghề hàng
hải.
Phúc đức : PHỦ,
TƯỚNG, QUANG,
QUÍ đắc địa, hội
TƯỚNG, ẤN LỘC,
MÃ, LONG,
PHƯỢNG. Cung Tỵ
có THAM-LANG
chiếu xuống sao
HOẢ tinh ở phúc
đức : gọi là
"THAM linh tinh
thủ cái thế anh
hùng".
Quan lộc : TỬ,
PHÁ phùng TẢ,
HỮU, THAI, TỌA,
vững trãi bệ vệ,
khác nào có vua
có tướng.
KIẾP ở Mệnh,
KHÔNG ở Quan-lộc
hãm địa, chúng
đi vời SÁT, PHÁ
lại càng tốt,
hung tinh đắc
địa phát đã như
lôi.
Tài: THAM, LIÊM,
Tỵ Hợi là tù
tinh, ngoài có
KIẾP, KHÔNG
chiếu, đồng tiền
tụ tán thường
thường, số phi
thường, thời
đồng tiền ra vào
cũng phi thường,
chẳng có gì là
lạ.
Thiên di : LỘC
phùng TƯỚNG, ẤN,
QUANG, QUÍ. Ra
đường vua biết
mặt chúa bíêt
tên.
Ách : Âm ngộ RIÊU, KỴ, hỏng một mắt.
Mệnh, Thân có KIẾP, KHÔNG cung Tài có MÃ, cung Giải ách có HÌNH, KỴ nên bị tật
một bàn chân.
Sao gián tiếp ảnh hưởng.
Thân chủ: THIÊN-CƠ, ở Điền trạch gập ĐÀO, HỒNG, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC (tốt)
Mệnh chủ : CỰ MÔN, CỰ ở Tử-Tức có ĐÀO, HỒNG, ngộ LỘC (tốt).
Số Trung thọ đến đại hạn, Aùch cung ngộ ĐÀO, HỒNG, CƠ, KỴ thời chết.
Số PHI-THƯỜNG
Tay trắng làm nên triệu-phú.
Số công hầu.
Phúc, Lộc, Thọ, Khang, Ninh
Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài.
1) TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG phùng TẢ, HỮU
2) LỘC, MÃ, phùng KHỐC, KHÁCH
3) XƯƠNG, KHÚC, TƯỚNG, ẤN ngộ HOÁ, QUYỀN.
Phúc đức
1) PHÁ QUÂN cư Ngọ.
2) LONG, PHƯỢNG, QUANG, QUÍ, LONG, HỔ, THAM, CÁO.
3) LƯỠNG TƯỚNG, THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN chiếu.
Số văn võ toàn tài, đủ cả Phúc, Lộc, Thọ.
Cung Phúc đức : Quyền khuynh thiên hạ, hiềm ngộ TRIỆT LỘ ( PHÁ QUÂN phùng TRIỆT
tối kỵ) nhiều phen cầm quân gặp nguy iểm, phải bỏ cả quê hương, họ hàng anh em
ly tán ( phá đoán : PHÁ QUÂN Tí Ngọ trưởng siêu lưu)
Tử tức: THIÊN LƯƠNG, KHÔI, VIỆT, TẤU THƯ, ÂM, DƯƠNG đắc địa chiếu. Con cái điều
sang trọng quyền qui.
Tặt ách KIẾP, KHÔNG, THIÊN KHÔNG đắc địa, và SONG HAO. Cung Giải ách vững trãi,
đối với Mệnh qui cách nên được thọ ngoài 80 tuổi.
Đặc- điểm : Thân Mệnh đồng cung cách: mà có toàn qui tính chíêu Thân Mệnh, thời
là người đa mưu túc trí, đường đời những việc phi thường ít người sánh kịp.
Số trung lưu
Phúc đức, Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài:
1) CỰ NHẬT, CƠ LƯƠNG, LONG PHƯỢNG, LỘC, MẢ.
2) RIÊU Y đắc LONG, PHƯỢNG.
Thiếu niên vất vả: SONG HAO và TRIỆT LỘ.
Quan lộc có TUẦN KHÔNG, mà không có chính tinh, nên cuộc làm ăn được bền, giữ
nghề nghiệp cho đến phút cuối cùng.
Người này chỉ có tiếng tăm danh dá, còn giầu sang tột bực thời không có là vì:
lạc cả Tam
HOÁ, KIẾP, KHÔNG, KINH, ĐÀ hãm địa chiến Thân Mệnh.
Tại sao TRIỆT lộ phùng MÃ mà không quê?
Là vì: SONG HAO chế bớt cái hung hãn của TRIỆT.
CỰ NHẬT phùng THIÊN MÃ : KHỐC KHÁCH rất đẹp, hiềm TRIỆT lộ, nếu không, làm nhà
ngoại giao có tài. THÁI-DƯƠNG ngộ HÌNH RIÊU tối kỵ; nhưng có HAO, TRIỆT cản đỡ,
nên hay đau mắt ; mặc dầu ông này chuyên môn chữa thuốc đau mắt .
SỐ hạ cách
Mệnh vô chính diệu, đắc tam KHÔNG( mà vô vị)
Phúc, Mệnh, Thân, Quan, Di, Taì:
CỰ, NHẬT, ĐỒNG, LƯƠNG, KHOA, QUYỀN, LỘC hội ĐÀO, HỒNG, TƯỚNG, ẤN ( thượng cách)
Trái lại thành hạ cách là vì:
1/ HỒNG ngộ KIẾP ở Mệnh
2/ Nội BINH ( phục binh) ngoạiTƯỚNG ( Tướng Quân)
3/ ÂM, DƯƠNH hãm địa ngộ CỎ, QUẢ, HÌNH RIÊU.
Người này thọ là vì TUẦN đắc địa án giữ Mệnh viên, và chả bớt hung hãn của sao
KIẾP.
Hơn nữa có nhiều Phúc tinh chiếu.
Phúc-đức : ÂM, DƯƠNG hội HOÁ, KHOA, ngoại có THIÊN, NGUYỆT, và PHÚC ĐỨC chiếu;
dẫu chẳng oai hùng nhưng không phải là Phúc bạc.( Số nghèo, nhưng lương thiện,
đứng đắn, vợ con đầy đủ)
Sao gián tiếp ảnh-hưởng.
Mệnh chủ. CỰ MÔN ngộ QUYỀN ở Quan lộc (tốt)
Thân chủ, THIÊN TƯỚNG ngộ TẢ, HỮU ở cung Nô(người che chở giúp đỡ , tốt)
Mệnh vô chính hiệu, đắc tam không.
Mệnh :
1) ĐỊA-KHÔNG, THIÊN-KHÔNG, TUẦN-KHÔNG.
2) THÁI-DƯƠNG, cư ngọ ngộ ĐÀO-HOA ở cung quan lộc.
3) Mệnh, thân: CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG hội ĐÀO, HỒNG, KHOA, QUYỀN, LỘC,
TƯỚNG, ẤN, THAI TOẠ
Phúc đức: THIÊN ĐỒNG hội TƯỚNG, ẤN, THAI, TOẠ, KHOA QUYỀN, LỘC, HÒÂNG,
HỶ, TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG
Số không được thọ đến thất tuần (70) là vì:
ĐỊA-KIẾP thủ mệnh ngoại có ĐÀO, HỒNG, HÌNH, RIÊU chiếu.
Aùch THAM-LANG phùng KỴ và Thân Mệnh ngộ sao BỆNH, BỆNH-PHỦ và ĐỊA-KIẾP
nên về già đau chân, phải chống gậy.
Đặc điểm : THÁI DƯƠNG ngộ THIẾU DƯƠNG,
THÁI ÂM ngộ THIẾU ÂM
Số đủ cả giàu sang, quyền qui, làm đến Nhất-phẩm
Sao gián tiếp ảnh hưởng
Thân chủ: THIÊN CƠ (ở THIÊN DI)
Mêïnh chủ: VŨ KHÚC ( ở điền trạch)
Hai sao đầu gập nhiều sao tốt, nên càng tăng vẻ đài các phú quí
MỆNH vô chính diệu, đắc tam KHÔNG
2/ XƯƠNG, KHÚC, THAI, TOẠ, ĐÀO-HỒNG, ẢT, HỮU, KHOA, QUYỀN, LỘC và THÁI
PHỤ, PHONG CÁO
Phúc đức : THÁI-DƯƠNG đắc địa, hội ĐÀO, HỒNG, QUYỀN, LỘC
Tử túc: SÁT, PHÁ, THAM, hội LONG, PHƯỢNG, LỘC, MÃ:con hay, niềm KỴ, HÌNH,
TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP: tiền đầu bất lợi, nếu muộn thời hay
Đàn-bà: THIÊN LƯƠNG thủ mệnh là thượng cách Sao gián tiếp ảnh-hưởng
Thân chủ: THIÊN-ĐỒNG ( chủ phúc, thọ) ở mệnh (rất tốt)
Mệnh chủ: VĂN-KHÚC, ở cung phu hội ĐÀO, HỒNG, QUYỀN LỘC (tốt).
Số Hồng nhan mệnh bạc
Thân,Mệnh, Quan, Di, Tài
1) CƯ, NHẬT, ĐỒNG, ÂM
2) ĐÀO, HỒNG, QUYỀN, LỘC, THAI, TOẠ, KHÔI ,VIỆT.
3) CỰ MÔN cư Tí, hội TRÀNG SINH, ĐẾ VƯỢNG
Phúc-đức : ĐỒNG-LƯƠNG cư dân phùng KHÔI, VIỆT
:ÂM-DƯƠNG, KHÔI, VIỆT, ngộ HOÁ-QUYỀN
:PHỦ phùng LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN
Số thượng cách trái lại hồng-nhan mệnh bạc
Là vì: Phúc, Mệnh, Thân: ngộ KIẾP, KHÔNG, KINH, ĐÀ( tuổi Hợi kỵ sao KINH, ĐÀ)
ĐÀO HOA thủ mệnh tối kỵ(nam vi hô, nữ vi tỵ)
Khi đắc thời: chồng hay, con đẹp, giầu sang tột bực . Người này tài hoa đủ vẻ :
văn-chuơng thơ phú, dờn hay, cờ cao(THIÊN, KHÔNG ngộ ĐÀO, HỒNG)
KIẾP, KHÔNG, KÍNH, ĐÀ, đắc địa phát như lôi mà xuống : cũng như lôi
Năm Mão(29 tuổi) hạn LỘC, MÃ, TƯỚNG,ẤN phùng TRIỆT. Ngoài có XƯƠNG, KỴ,
TANG, ĐẦU chiếu: chồng con chết cửa nhà phá tan, truỵ lạc, nay ở hồng lâu, mai
lại vào than lí hậu hiện hút vào lửa-đảo bị tù(nam tị 81 tuổi)vì có SÁT, PHÁ,
THAM hãm địa vái TANG, HỔ,
KỴ, TUẾ
Đến Kỷ-Sửu(39 tuổi) gập THAM, LIÊM hãm địa ngộ KHỐC, HƯ, THƯỚNG, SỨ, MÃ ngộ
TRIỆT, và Đại Tiểu hạn trùng phùng, tuyệt mệnh
Lai thêm cả THIÊN, GIẢI và GIẢI THẦN, TẢ, HỮU càng giúp cho chồng từ giã cõi đời
trần ai.
Số HỒNG-NHAN mệnh bạc
Số yểu tử
Thân mệnh đồng cung cách.
1./- TỬ , PHỦ , PHÁ, THAM, hội KIẾP, KHÔNG , KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ, MA,Õ HỔ và
THÁI- TUẾ.
Cung Quan Lộc :HAO , PHÁ, ngộ HOẢ tinh.
Cung phúc-đức: TANG , HỔ , KÌNH, ĐÀ , KHỐC ,HƯ, KHÔNG, KIẾP.
Đẻ thiếu tháng, chết ngay sao khi lọt lòng mẹ.
Mệnh: THIÊN - GIẢI, GIẢI- THẦN , TẢ, HỮU chiếu: tại càng mạnh chết.
Vì:TẢ, HỮU,hội hung tinh, lại càng giúp trợ thêm các sự xấu: vàø THIÊN- GIẢI,
GIẢI- THẦN càng ủng hộ cho hết nợ trần tục.
HẾT