Điều  mà tôi muốn nói 
tới, rằng: cái gì quyết định cho chí hướng, đã chỉ    đạo phương hướng, 
mà Người và Sự - Vất, tất phải đi qua (!).
 
 Vậy thì, chí hướng căn cứ vào đâu để mà tồn tại (?) Chí hướng quyết định  phương hướng dựa vào cơ sở nào đây (?) 
 
 Số "3" là con số của "trùng hư", đây là một định nghĩa rõ ràng từ Lão  
  Tử. Nhưng mối liên hệ giữa con người và sự vật, rồi chính sự phát 
triển    của con người và sự vật, cũng đều không thể rút ra một kết luận
 chính    xác và rõ ràng.
 
 Nói rằng, sự biến đổi ở bên ngoài, có
 thể "thấy". Nhưng nguyên nhân  biến   đổi ở bên trong, cái nội tại hiện
 hữu, cái biến đổi ở bên trong  này,   luôn hình thành có chí hướng nhất
 định, hướng dẫn hành vi hoạt  động của   con người, đi theo một phương 
hướng nào đó.
 
 Thuật toán của Đông Phương học cho chúng ta biết rằng: "chu nhi phục  thủy", trong chu kỳ năm 1864 - 2043, đối với cái tài của Thiên,  thì chúng ta đang ngồi hào 6 quẻ Sơn Thiên Đại súc: 
 
 "Hà thiên chi cù,  hanh". 
 
 Vậy thì, còn cái tài của Địa, cái tài của Nhân, trong hệ  thống Tam tài, sẽ được tính toán như thế nào ? Thông qua đó, chính chúng  ta nhận thức được điều gì đây (!)
 Quải - Bác luận  
 Trong bối cảnh mà người phải biết chiết trung, do bởi Trời cao không  thích sự cực đoan. 
 Có những người, dù trong lúc sướng hay khổ, cũng đều biết chia sẻ. Có  
  những người, là bạn trong lúc giầu sang, nhưng ngoảnh mặt quay lưng ở 
   lúc khốn cùng. Và có những người hoạn nạn thì có nhau, nhưng đến lúc 
   phú qúy thì lại trở mặt.
 Đứng trước chiến thắng nhà Tần bạo  
ngược, Hạng Vũ đã phải đối đầu với   một thách thức mới: đó là việc phân
  phối thành quả thu được sau chiến  thắng. Cốt lõi của sự  phân phối  
này, chính là sự công bằng.
 Không ai có thể giữ được lòng trung 
 thành, của những người đi theo mình,   nếu không có sự công bằng. Khi  
không có sự trung thành của những người   bên dưới mình, thì chẳng một  
ai có thể giữ được ngôi vị Bá chủ của  mình  được. Vậy mà
 Hạng Vũ bị Lưu Bang đánh bại. Thật vậy ! 
 Lưu Bang đã thành công, là nhờ biết cách sử dụng những con người có tài  năng, như Trương Lương, Hàn tín, Tiêu Hà, Trần Bình. 
 Ngược lại, Hạng Vũ chỉ có một người khôn ngoan, đó là Phạm Tăng.
 Lưu Bang biết quy tụ những con người tài năng lại với nhau. Hạng Vũ như  chẳng biết sử dụng con người của Phạm Tăng vậy.
 Trí khôn tập thể của Lưu Bang, đã  chiến thắng chủ nghĩa anh hùng cá nhân của Hạng Vũ. (Hào 6 Quải - Bác) 
  Tìm Hiểu Mối Quan Hệ Hào Từ Với 60 Can Chi
  Tìm Hiểu Mối Quan Hệ Hào Từ Với 60 Can Chi  
Hệ thống 60 Can Chi có quan hệ với Hào từ quẻ Dịch không ?
 
 Trong quá trình trải nghiệm và khảo chứng, ta nhận thấy Can Chi thật là
   giản dị, vậy mà ít thấy sách vở bàn tới, rất hiếm khi thấy nói tới 
mối   quan hệ giữa Can Chi với hào từ.
 
 Chúng ta từng bước khảo 
 nghiệm mối quan hệ này, đó là thuyết Bản thể:  cái mà phải dựa vào. Đối
  với thuyết Sinh - Thành, chúng ta khảo nghiệm  sau.
 
 Bắt đầu từ trường phái Tam huyền đời nhà Hán (Tiêu diên Thọ, Kinh Phòng, Dương Hùng)  Trường phái "Tam huyền" đã thống nhất quy định:
 
 A- Thiên Can phối ứng với quẻ Dịch như sau:
 
 - Giáp Nhâm phối ứng quẻ Càn
 - Ất Quý phối ứng quẻ Khôn
 - Bính phối ứng quẻ Cấn
 - Đinh phối ứng quẻ Đoài
 - Mậu phối ứng quẻ Khảm
 - Kỷ phối ứng quẻ Ly
 - Canh phối ứng quẻ Chấn
 - Tân phối ứng quẻ Tốn
 
 Sắp xếp lại thuận tự của 10 Can khi phối ứng với quẻ Dịch như sau:
 
 1. Giáp - Càn
 2. Ất - Khôn
 3. Bính - Cấn
 4. Đinh - Đoài
 5. Mậu - Khảm
 6. Kỷ - Ly
 7. Canh - Chấn
 8. Tân - Tốn
 9. Nhâm - Càn
 10. Quý - Khôn
 
 B- Địa chi phối ứng với quẻ Dịch như sau:
 
 乾宫八卦属金 
 Càn cung bát quái thuộc kim   乾为天 
 Càn  Vi Thiên  天风姤 
 Thiên Phong Cấu  天山遁 
 Thiên Sơn Độn  天地否 
 Thiên Địa  Bỉ  风地观 
 Phong Địa Quán  山地剥 
 Sơn Địa Bác  火地晋 
 Hỏa Địa Tấn  火天大有 
 Hỏa  Thiên Dại Hữu
 
 坎宫八卦属水 
 Khảm cung bát quái thuộc thủy   坎为水 
 Khảm  Vi Thủy  水泽节 
 Thủy Trạch Tiết  水雷屯 
 Thủy Lôi Truân  水火既济 
 Thủy  Hỏa Ký Tế  泽火革 
 Trạch Hỏa Cách  雷火丰 
 Lôi Hỏa Phong  地火明夷 
 Địa Hỏa  Minh Di  地水师 
 Địa Thủy Sư
 
 艮宫八卦属土 
 Cấn cung bát quái thuộc  thổ  艮为山 
 Cấn Vi Sơn  山火贲 
 Sơn Hỏa Bí  山天大畜 
 Sơn Thiên Đại Súc  山泽损
 Sơn  Trạch Tổn  火泽睽 Hỏa Trạch Khuê  天 泽履 
 Thiên Trạch Lý  风泽中孚 
 Phong  Trạch Trung Phu  风山渐 
 Phong Sơn Tiệm
 
 震 宫八卦属木 
 Chấn cung bát  quái thuộc mộc   震为雷 
 Chấn Vi Lôi  雷地豫 
 Lôi Địa Dự  雷 水解 
 Lôi Thủy  Giải  雷风恒 
 Lôi Phong Hằng  地风升 
 Địa Phong Thăng  水风井 
 Thủy Phong  Tỉnh  泽风大过 
 Trạch Phong Đại Quá  泽雷随 
 Trạch Lôi Tùy
 
 巽宫八卦属木 
 Tốn  cung bát quái thuộc mộc  巽为风 
 Tốn Vi Phong  风天小畜 
 Phong Thiên Tiểu  Súc  风火家人 
 Phong Hỏa Gia Nhân  风雷益 
 Phong Lôi Ích  天雷无妄 
 Thiên Lôi  Vô Vọng  火雷噬嗑 
 Hỏa Lôi Phệ Hạp  山雷颐 
 Sơn Lôi Di  山 风蛊 
 Sơn Phong  Cổ
 
 离宫八卦属火 
 Ly cung bát quái thuộc hỏa  离为火 
 Ly Vi Hỏa  火 山旅 
 Hỏa  Sơn Lữ  火风鼎 
 Hỏa Phong Đỉnh  火水未济 
 Hỏa Thủy vị Tế  山水蒙 
 Sơn Thủy  Mông  风水涣 
 Phong Thủy Hoán  天水讼 
 Thiên Thủy Tụng  天火同人 
 Thiên Hỏa  Đồng Nhân
 
 坤宫八卦属土 
 Khôn cung bát quái thuộc thổ   坤为地 
 Khôn  Vi Địa  地雷复 
 Địa Lôi Phục  地泽临 
 Địa Trạch Lâm  地天泰 
 Địa Thiên Thái   雷天大壮 
 Lôi Thiên Đại Tráng  泽天夬 
 Trạch Thiên Quải  水天需 
 Thủy  Thiên Nhu  水地比 
 Thủy Địa Tỉ
 
 兑宫八卦属金 
 Đoái cung bát quái thuộc  kim  兑为泽 
 Đoài Vi Trạch  泽水困 
 Trạch Thủy Khốn  泽地萃 
 Trạch Địa Tụy   泽山咸 
 Trạch Sơn Hàm  水山蹇 
 Thủy Sơn Kiển  地山谦 
 Địa Sơn Khiêm  雷山小过 
 Lôi  Sơn Tiểu Quá  雷泽归妹 
 Lôi Trạch Quy Muội
 
 Thực hiện thuận tự theo 60 Can Chi, ta xác định được từng cặp Can Chi phối hợp với từng hào từ quẻ Dịch:
 1.  Giáp Tý – hào 1 
 2.  Ất Sửu – hào 4 
 3.   Bính Dần – hào 6 
 4.  Đinh Mão – hào 2 
 5.  Mậu Thìn – hào 2 
 6.   Kỷ Tị - hào 6 
 7.  Canh Ngọ - hào 4
 8.  Tân Mùi – hào 4 
 9.  Nhâm  Thân – hào 5 
 10.   Quý Dậu – hào 6 
 11.   Giáp Tuất – hào 6  
 12.   Ất Hợi – hào 5 
 13.   Bính Tý – hào 5 
 14.   Đinh Sửu –  hào 3 
 15.   Mậu Dần – hào 1 
 16.   Kỷ Mão – hào 1 
 17.   Canh  Thìn – hào 3 
 18.   Tân Tị - hào 5 
 19.   Nhâm Ngọ - hào 4 
 20.    Quý Mùi – hào 1 
 21.    Giáp Thân – hào 5 
 22.   Ất Dậu –  hào 6 
 23.   Bính Tuất – hào 4 
 24.   Đinh Hợi – hào 4 
 25.   Mậu  Tý – hào 6 
 26.   Kỷ Sửu – hào 2 
 27.   Canh Dần – hào 2 
 28.    Tân Mão – hào 6 
 29.   Nhâm Thìn – hào 3 
 30.   Quý Tị - hào 2 
 31.    Giáp Ngọ - hào 4
 32.   Ất Mùi – hào 1 
 33.   Bính Thân –  hào 3 
 34.   Đinh Dậu – hào 5  
 35.   Mậu Tuất – hào 5
 36.   Kỷ  Hợi – hào 3 
 37.   Canh Tý – hào 1 
 38.   Tân Sửu – hào 1 
 39.    Nhâm Dần – hào 2 
 40.   Quý Mão – hào 3 
 41.   Giáp Thìn –  hào 3 
 42.   Ất Tị - hào 2 
 43.   Bính Ngọ - hào 
 44.   Đinh Mùi –  hào 6 
 45.   Mậu Thân – hào 4 
 46.   Kỷ Dậu – hào 4 
 47.   Canh  Tuất – hào 6 
 48.   Tân Hợi – hào 2 
 49.   Nhâm Tý – hào 1 
 50.    Quý Sửu – hào 4 
 51.   Giáp Dần – hào 2 
 52.   Ất Mão – hào 3  
 53.   Bính Thìn – hào 1 
 54.   Đinh Tị - hào 1 
 55.   Mậu Ngọ -  hào 3 
 56.   Kỷ Mùi – hào 5 
 57.   Canh Thân – hào 5 
 58.   Tân  Dậu – hào 3 
 59.   Nhâm Tuất – hào 6 
 60.   Quý Hợi – hào 5 
 
 Đây chính là cái mà Trịnh Huyền gọi là HÀO THẦN ĐỒ vậy.                    
                    
 Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (XemTuong.net) 


