Nên nói về mệnh vận mỗi 
người tức   vận hạn, đều được phổ biến trong âm lịch (cần xem 
trong các loại   lịch vạn sự có ghi tên sao hoặc ngày tốt xấu) mang độ 
chính xác được   tính bằng ngày. Có những cách thức dùng để xem 
            vận hạn trong ngày như sau : A/-
            CÁCH XEM Các phương pháp để tính cát hung 
            cho bản mệnh : 1-
            Xét theo năm : Lấy tuổi của bạn tính với Thiên Can 
            hay Địa Chi trong năm hiện hành, để xét tính hóa hợp xung. Thí dụ: tuổi Canh Ngọ gặp
            năm Mậu Tý : - Về Bát Quái : tuổi Ngọ 
            thuộc cung Ly là hành Hỏa, hợp với các quẻ Khảm, Chấn, Tốn hay 
            vào các tháng ngày giờ Tỵ, Ngọ, Mùi, thuộc hướng Nam và nên 
            tránh tháng ngày giờ Hợi, Tý, Sửu thuộc hướng Bắc. - Về Ngũ Hành : Canh Ngọ 
            vản mệnh Lộ Bàng Thổ gặp năm Mậu Tý là Tích Lịch Hỏa. Hỏa 
            sinh Thổ, là được sinh nhập mất phần khắc, tốt. Theo đó năm Mậu Tý có lợi cho tuổi
            Canh Ngọ, nhưng mưu sự thành công không lớn, do lửa sấm sét chỉ
            xảy ra vào đầu Hạ cuối Thu (tốt), còn Đông suy, Xuân diệt 
            (xấu). 2-
            Xét theo tháng : Tính qua Bát Quái của tuổi Canh Ngọ
            thuộc hành Thổ theo bản mệnh, sẽ gặp những tháng xấu vào mùa 
            Đông là tháng 10, 11 và 12 (Hợi, Tý, Sửu) nên đề phòng. Xét về
            hóa hợp xung 3 tháng Hợi – Tý – Sửu : - Tháng 10 (Quý Hợi, Thủy) Thổ 
            khắc Thủy, Thổ gặp khắc xuất là mất phần khắc. Không xấu. - Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) Thổ sinh 
            Kim, Thổ gặp sinh xuất. Xấu. - Tháng 12 (Ất Sửu, Kim) xấu như 
            tháng 11 Giáp Tý. Xét Lục xung, Tứ hành xung, Tự 
            hình với tuổi Canh Ngọ kỵ các tháng Tứ Tuyệt : Tý, Ngọ, Mão, 
            Dậu tức tháng 2, 5, 8  và 11. Canh Ngọ còn gặp Tự hình vào
            tháng 5.  Cát hung như sau : - Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) gặp khắc 
            xuất, xấu. - Tháng 2 (Ất Mão, Thủy) Thổ khắc 
            Thủy, tuy gặp khắc xuất, nhưng không xấu. - Tháng 5 (Mậu Ngọ, Hỏa) Ngọ gặp 
            Tự hình, là Ngọ tự hình với Ngọ. Khi gặp năm tháng Tự hình 
            phải xét đến Thiên Can, Địa Chi và Ngũ hành nạp âm giữa tuổi 
            với năm hiện hành. Như tuổi Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ với 
            tháng Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa. Về Thiên Can, Canh chỉ kỵ với Giáp.
            Canh (dương Kim) có Mậu (dương Thổ) sẽ hóa Kim. Lưỡng Kim thành 
            khí là hợp mệnh. Về Địa Chi, Ngọ với Ngọ đều thuộc dương 
            Hỏa, thuộc thế lưỡng Hỏa thành viên hợp mệnh. Về nạp âm Hỏa 
            sinh Thổ, nên cũng rất hợp với mệnh. Cả ba vế Thiên Can, Địa Chi, Ngũ 
            hành nạp âm cho thấy tuổi Canh Ngọ dù găp tháng Mậu Ngọ tự 
            hình (hay găp tuôi, găp năm)̣ vẫn tốt, không mất phần phúc. - Tháng 8 (Tân Dậu, Mộc) Mộc khắc 
            Thổ, gặp khắc nhập, xấu. - Xét Lục hại : Sửu (tháng 12, Ất 
            Sửu, Kim) hại Ngọ, vì Thổ sinh Kim, nên Ngọ gặp sinh xuất mất 
            phần phúc. - Xét Tứ Tuyệt : Ngọ tuyệt với 
            Hợi (tháng 10, Quý Hợi, Thủy), Thổ khắc Thủy, Ngọ khắc xuất, 
            không xấu. - Xét Tam tai : như tuổi Canh Ngọ 
            gặp tam tai tháng, ngày tại : Thân, Dậu, Tuất (tháng 7, 8 và 9) : Tháng 7, 8 (Canh Thân, Tân Dậu thuộc 
            Mộc) Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu. Tháng 9 (Nhâm Tuất, Thủy) Thổ khắc 
            Thủy, Ngọ gặp khắc xuất, không xấu. - Xét Lục hợp : Ngọ hợp với Mùi 
            (tháng 8, Tân Dâu, Môc) nhưng Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập 
            xấu, nên chuyển từ cát sang hung. - Xét Tam hợp : Ngọ hợp với Dần, 
            Tuất (tháng 1, tháng 9), tháng 9 như đã nói Ngọ gặp khắc xuất,
            còn tháng giêng (Giáp Dần, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc
            xuất nên cũng không xấu. Các tháng còn lại là những tháng 
            không cần lưu ý : - Tháng 3 (Bính Thìn, Thổ) tốt. 
            Lưỡng Thổ thành sơn - Tháng 4 (Đinh Tỵ, Thổ) tốt. Lưỡng
            Thổ thành sơn. - Tháng 6 (Kỷ Mùi, Hỏa) tốt. Hỏa 
            sinh Thổ. Xét theo 12 tháng, chúng ta có thể 
            kết luận được những tháng cát hung cho bản mệnh, theo thí dụ 
            trên với tuổi Canh Ngọ vừa được diễn giải, ta có : - Tháng tốt : tháng 5 dù 
            gặp Tự hình nhưng từ hung chuyển sang cát, cùng các tháng 3, 4 
            và 6 đi từ Thìn đến Mùi như bản mệnh (nói ở phần xét năm) là
            rất hợp. - Tháng khắc mà không xấu : tháng 
            1, 2, 9 và 10, là những tháng không nên mưu sự hay làm những 
            việc to lớn, đầu tư những chuyện nhỏ để chờ thời cơ. Tuy không 
            xấu nhưng cũng không được tốt, vì chỉ là “mất phần khắc” thôi. - Tháng xấu : tháng 7, 8, 11 và 12, 
            làm việc gì cũng nên suy nghĩ phân tích cho kỷ, không nên đầu tư
            mọi viêc lớn nhỏ nào sẽ không có lợi. 3/-
            Xét theo ngày : Sau các yếu tố xét về năm, tháng 
            cho mệnh vận, để vận dụng những tháng tốt xấu xem các tinh 
            đẩu tọa thủ trong ngày. Ở phần này chúng tôi diễn giải 
            cách tính hung kiết cho một ngày, và qua các thí dụ đã xuyên 
            suốt từ trên cho tuổi Canh Ngọ lấy làm điển hình cho những tuổi 
            khác. Theo thí dụ : tuổi Canh Ngọ
            bản mệnh Lộ Bàng Thổ tức đất đường lộ, cung Ly, tính ngày Đinh
            Sửu trong năm Mậu Tý : 1- Theo tháng : ngày Đinh 
            Sửu thuộc tháng giêng (Giáp Dần) năm Mậu Tý. Về tháng Dần 
            không ảnh hưởng đến hung kiết, vì tuổi Ngọ được khắc xuất (đã
            diễn giải phần xét theo tháng), thêm tam hợp Dần, Ngọ, Tuất, 
            được xem là tháng thứ kiết, do mất phần khắc, không được phần 
            phúc. 2- Theo ngày : ngày Đinh Sửu
            thuộc hành Thủy (Giang Hà Thủy, nước sông dài), Thổ khắc Thủy
            cũng là khắc xuất với tuổi Canh Ngọ, đất đường lộ có thể 
            cản được nước sông dài. Đồng thời Đinh Sửu thuộc cung Ly, tuổi 
            Canh Ngọ cũng mệnh Ly, tức lưỡng Hỏa thành viên. Theo phép coi “Ngũ mệnh đặc quái” : 
            lửa gặp lửa sẽ bốc cháy lên to, tuy vậy nhưng không có nhiều may 
            mắn. Có tiểu nhân rình rập ám hại (là do gặp khắc xuất mất 
            phần khắc, nếu là sinh nhập tức được phần phúc sẽ đại cát). Qua 2 bước trên chúng ta tính đến 
            nhóm sao Nhị Thập Bát Tú và 12 ngày Trực. 3- Nhị Thập Bát Tú : có 
            sao Đẩu tọa thủ, mang tính chất :Đẩu Mộc Giải (Cua, sao Mộc) 
            tốt mọi việc. Tác giả soạn theo bộ lịch Ngọc Hạp 
            Thông Thư của đời nhà Nguyễn ban hành, cho rằng sao Đẩu là cát tinh 
            (trong bộ Trạch Cát Hội Yếu của Trung Hoa lại ghi, sao Đẩu xấu 
            mọi việc). Tuy nhiên chúng ta nên xét đến sự sinh khắc thuộc 
            Ngũ hành. Thí dụ tuổi Canh Ngọ mệnh Thổ gặp
            sao Mộc là Mộc khắc Thổ, tuổi Ngọ gặp khắc nhập tức mất 
            phần phúc, xấu. Những cung mệnh khác như hành Hỏa, 
            hành Kim gặp sao Đẩu là tốt vì được sinh nhập, khắc xuất. Còn
            hành Thủy, hành Thổ xấu, vì gặp sinh xuất (Thủy sinh Mộc), 
            khắc nhập (Mộc khắc Thổ). 4- 12 ngày Trực : ngày Đinh 
            Sửu có Trực Bế, xấu mọi sự, trừ việc đắp đê, lấp rảnh. Mọi 
            tuổi đêu không dùng được. 5- Tinh đẩu tọa thủ : trong 
            ngày Đinh Sửu có : Sao tốt : Thiên đức, Tuế 
            hợp, Tục thế, Đại hồng sa, Trực tinh – Hoàng đạo Minh Đường. Sao xấu : Địa tặc, Hoang vu, 
            Hỏa tai, Nguyệt hư, Cô quả, Cửu thổ quỷ, Bát phong, Huyết chi, 
            Huyết kỵ. Ngày Đinh Sửu tức mùng 1 tháng 
            giêng năm Mậu Tý - Có Thủy ngấn thuộc tinh đẩu phục
            vụ ngành nông lâm ngư nghiệp. - Không có những ngày : Nguyệt kỵ, 
            Nguyệt tận, Tam nương, Dương Công kỵ nhật - Không có các tinh đẩu như Tuế 
            đức, Xích khẩu, Long Thần hành, Đại tiểu không vong, Sơn ngấn, 
            Kim Thần Thất Sát, Thập Ác Đại Bại. - Theo Tiết khí : không có Tứ Ly, 
            Tứ Tuyệt - Hoàng đạo, Hắc đạo : ngày Đinh 
            Sửu có Minh đường Hoàng đạo, nên có các giờ tốt : Tý, Sửu, 
            Mão, Ngọ, Thân, Dậu. Không có ngày giờ Hắc đạo. - Tránh giờ Sát Chủ và Thọ Tử : 
            Sát chủ vào giờ Dần, Thọ Tử vào giờ Ngọ. 
 Ứng dụng các tinh đẩu tọa thủ 
            trong ngày có ghi trong các loại lịch vạn sự, vào các việc cần làm, 
            sẽ thấy có các nhóm tinh đẩu chủ cho một công việc mang tính 
            cát hay hung, được liệt kê sau đây. Như vào thời phong kiến, triều đình
            có 67 việc cần làm, còn dân chúng có 37 việc đáng nhớ. Nhưng 
            nay chỉ những việc đáng quan tâm về tính cát hung dùng để chọn
            ngày lành tránh ngày dữ như sau : - Chọn
            cát tinh : (những sao tốt mọi việc) gồm Thiên
            đức, Thiên đức hợp, Nguyệt đức, Nguyệt đức hợp, Tuế đức, Tuế 
            hợp, Thiên phú, Thiên quý, Thiên ân, Thiên Thụy, Thiên thành, Thiên
            quan, Nguyệt ân, Ngũ Phú, Tam hợp, Ngũ hợp, Lục hợp, Hoàng ân,
            Cát khánh, Âm đức, Mãn đức, Thời đức, Đại hồng sa, Phúc sinh,
            U vi tinh, Quan nhật. - Nhóm sao Hoàng đạo có Thanh long, 
            Minh đường, Ngọc đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh. - Nhóm ngày Trực tốt gồm Trực Trừ, 
            Trực Bình và Trực Khai. - Nhóm Nhị thập bát tú các sao tốt 
            gồm Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Tỉnh, Trương, 
            Chẩn. - Nhóm giải hạn : Giải thần, Thiên 
            giải, Nguyệt giải, Bất tương, Thiên quý, Minh tinh, Sát cống, 
            Nhơn chuyên, Trực tinh (3 tinh đẩu sau gặp Thất sát, Lục tinh 
            không gây được tác dụng giải trừ), Hoạt diệu (gặp ngày Thọ tử
            sẽ trở nên xấu, không dùng được). -
            Tránh hung tinh : (mọi việc nên tránh) gồm 
            Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên cương, Kiếp sát, Kim thần 
            thất sát, Thập ác đại bại, Đại hao, Trùng tang, Hoang vu, Thiên 
            lại, Thiên hỏa, Tai sát, Tiểu hồng sa, Nguyệt phá, Nguyệt hình,
            Băng tiêu, Cửu thổ quỷ (tinh đẩu này sẽ thành đại hung khi tọa
            thủ cùng ngày với Trực Kiến, Phá, Bình, Thâu, còn gặp nhiều 
            cát tinh, nhất là những ngày Hoàng đạo không kỵ). - Nhóm sao Hắc đạo có Bạch hổ, Chu 
            tước, Huyền vũ, Câu trận, Thiên hình, Thiên lao. - Ngày hung kỵ : Nguyệt kỵ, Nguyệt 
            tận, Tam nương, Dương công kỵ nhật, Tứ ly, Tứ tuyệt. - Nhóm ngày Trực có Trực Phá, Trực 
            Nguy, Trực Bế. - Nhóm Nhị thập bát tú : Đê, Tâm, 
            Nữ, Hư, Nguy, Mão, Chủy, Sâm, Quỷ, Liễu, Dực. Sau khi xét 2 nhóm Cát tinh và Hung 
            tinh, trong từng hạng mục sau đây có những tên tinh đẩu trùng lắp
            vì chúng thuộc sao chủ thể cần được lưu ý. Nếu gặp nhiều hung
            tinh cần có nhóm sao giải hạn kềm cặp để hóa giải. XEM
            NGÀY XÂY DỰNG : Bao gồm ký kết mua bất động sản,
            động thổ đổ móng, cất nhà, gác kèo, lợp mái hay đại trung tu
            nhà, khởi sự công việc mới, làm bếp, sửa lò. Những tinh đẩu 
            chủ về xây dựng : - Tốt : ngoài nhóm Cát 
            tinh, thêm Thiên phú (tọa thủ cùng ngày với trực Khai rất tốt),
            Sinh khí, Nguyệt không, Kim quỹ, Tư mệnh, Lộc khố. Trực Thành, 
            trực Chấp. Sao Giác, Khuê, Chủy, Sâm, Tinh (sao Tinh chỉ tốt cho 
            sửa chữa nhà làm mái, làm bếp, dựng buồng).  – Xấu : ngoài nhóm Hung 
            tinh, còn có Kiếp sát, Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên xá 
            (nếu gặp Sinh khí không ky), Thiên hỏa, Thiên ôn, Thiên tặc, Thiên 
            địa chuyển sát, Tam tang, Trùng tang, Trùng phục, Nguyệt phá, 
            Nguyệt hỏa, Hỏa tai (2 tinh đẩu sau tránh làm bếp, sửa bếp, 
            đặt lò), Nguyệt tặc, Hoang vu, Thổ phù, Thổ ôn, Thổ cấm, Lỗ 
            ban sát, Phủ đầu dát, Lục bất thành, Ngũ hư, Hỏa tinh, Lôi 
            công. Trực Kiến, trực Thâu, trực Khai. Sao
            Cơ. - Nhập trạch : tránh các 
            sao Thiên tặc, Tai sát, Ly sào, Chu tước. - Phép quyền biến : trong 
            xây dựng có nhiều tinh đẩu thuộc hung sát tinh rất ít cát tinh, 
            vì vậy trong tháng nếu gạn lọc chỉ được từ hai đến ba ngày 
            tốt. Nếu chờ có ngày tốt để khởi sự e rằng sẽ hỏng việc, 
            vì thế cổ nhân đã chế ra phép quyền biến trong xây dựng như 
            sau: Nếu gia chủ không được tuổi (xem 
            tuổi qua phép Tứ Kim Lâu, Lục Hoang ốc) mà buộc phải xây dựng 
            trong năm, nên tìm người hợp tuổi đứng ra thay thế cúng kiến làm
            lễ động thổ cúng thành hoàng bản địa, các cô hồn uổng tử. Khi
            xây dựng nhà xong, người đóng thay soạn mâm lễ tại nhà mới 
            vái van đến thành hoàng bản địa giao lại chìa khóa nhà cho gia 
            chủ như cho thuê nhà. Đến năm gia chủ đã hợp tuổi xây 
            dựng, lúc đó mới chọn ngày giờ cúng tế như lễ thú phạt với 
            thành hoàng, thổ công, thổ địa rồi tổ chức mừng tân gia. XEM
            TUỔI LỤC HOANG ỐC – TỨ KIM LÂU - Cách xem Lục Hoang Ốc : 
            Khởi đếm 10 tuổi âm lịch tại Nhứt kiết, 20 Nhì nghi, 30 Tam địa
            sát, 40 tại Tứ tấn tài, 50 tại Ngũ thọ tử và  60 tại 
            Lục hoang ốc theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu tuổi lẻ, thí 
            dụ tính tuổi 33, tính 30 ở Tam địa sát, 31 ở Tứ tấn tài, 32 
            ở Ngũ thọ tử và 33 ở Lục hoang ốc là xấu, phải qua 34 tuổi 
            sẽ ̃ở cung Nhứt kiết mới tốt. Các cung Nhứt kiết, Nhì nghi, 
            Tứ tấn tài là tốt, còn Tam địa sát, Ngũ thọ tử và Lục hoang
            ốc là xấu. - Cách xem Tứ Kim Lâu : cũng 
            tính theo chiều thuận, khởi đầu tại cung Khôn đếm là 10, Đoài 
            là 20, Kiề̀n 30, Khảm 40, cung trung 50, cung Cấn 60… tiếp tục 
            các cung Chấn, Tốn, Ly. Người tuổi 50 không xây dựng được vì 
            “ngũ thập nhập cung trung” năm trời đất. Tứ Kim Lâu có 4 cung 
            tốt là Đoài, Khảm, Chấn, Ly còn 4 cung xấu mang các tính chất 
            như : Người tuổi lẻ có cách tính như Lục 
            Hoang Ốc, thí dụ tuổi 54, tính 50 ở cung trung, 51 ở cung Cấn, 
            52 ở cung Chấn, 53 ở cung Tốn và 54 ở cung Ly là tốt (nhưng theo
            Lục Hoang Ốc thì 54 lại xấu, vì 50 ở cung Ngũ thọ tử, 51 ở 
            Lục hoang ốc, 52 ở Nhứt kiết, 53 ở Nhì nghi và 54 ở Tam địa 
            sát). Người tuổi 54 cũng không xây dựng được. Tuy nhiên cách tính tuổi Tứ Kim Lâu 
            và Lục Hoang Ốc, có 8 tuổi không kỵ việc xây dựng bất cứ năm 
            nào, là các tuổi : Tân Mùi, Nhâm Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân 
            Sửu, Nhâm Dần, Kỷ Mùi và Canh Thân. Khi phối hợp 2 cách tính Lục Hoang 
            Ốc và Tứ Kim Lâu, nếu cả hai đều nằm trong cung tốt mới thực 
            sự là được vận khí, tốt cho việc xây dựng hay tu tạo nhà cửa.
            Còn gặp một trong hai cách, chỉ vào thứ kiết. XEM
            VỀ  HÔN NHÂN : Gồm các lễ vấn danh, hỏi 
            cưới, nhập gia, nhập phòng. - Tốt : chọn ngày giờ 
            Hoàng đạo và cát tinh cùng sao Thiên hỉ (hóa giải được Cô 
            thần), Ích hậu, Tục thế, Yếu yên. Trực Kiến. Sao Giác, Cang. Tìm hướng xuất hành trong hôn nhân 
            có Hỉ thần và Tài thần, tránh hướng Hạc thần. - Xấu : tránh những ngày 
            Hắc đạo, tránh Hung Sát tinh và các sao Kiếp sát, Vãng vong, Ly
            sào, Ly sàng, Tứ Ly, Tứ tuyệt, Nguyệt yếm, Nguyệt hư, Tam tang,
            Trùng tang, Âm thác, Dương thác, Cô thần, Quả tú, Tứ thời Cô 
            quả, Tai sát, Nhân cách, Ngũ hư, Xích khẩu. Sao Cơ, Khuê. - Phép quyền biến : hai họ 
            đã chọn ngày giờ Hoàng đạo để đón rước dâu, nhưng đường sá 
            kẹt xe nên giờ Hoàng đạo đã bước qua, người ta dùng phép quyền
            biến là tạm thời cha mẹ chú rể lánh mặt cho nhà gái vào 
            nhà trước rồi mới xuất hiện sau. Vì theo phép xã giao, cha mẹ 
            chú rể phải có mặt đón bên nhà gái, dẫn dâu vào nhà. XEM
            KHAI TRƯƠNG, CẦU TÀI : Bao gồm khởi sự việc mới,
            khai trương, mở cửa hàng đầu năm, gặp gỡ, ký kết hợp đồng, 
            cầu tài lộc. Sau khi chọn sao nhóm A tránh nhóm B : - Tốt : Thiên phú, Thiên mã,
            Thiên tài, Kim quỹ, Lộc khố, Địa tài, Nguyệt tài, Mẫu thương, 
            Phúc hậu. Trực Mãn, Định, Thành, Thâu, Khai. - Xấu : Sát chủ, Vãng vong,
            Thập ác đại bại, Tiểu hao, Thiên tặc, Cửu không, Đại, Tiểu 
            không vong, Lục bất thành, Nguyệt hư, Xích khẩu, Hắc đạo Chu 
            Tước. Trực Chấp. XEM
            HƯỚNG XUẤT HÀNH, HAY MUỐN THAY ĐỔI : Bao gồm ngày 
            đầu năm, đi thực hiện công việc mới, đi xa, muốn thay đổi, di 
            chuyển. Chọn nhóm Cát tinh tránh nhóm Sát tinh cùng các tinh 
            đẩu khác : - Tôt : Thiên mã, Dịch mã, 
            Nguyệt tài, Phổ hộ, Mẫu thương. Trực Kiến.  – Xấu : Vãng vong, Kiếp 
            sát, Địa tặc, Nguyệt yếm, Hoàng sa, Ngũ quỹ, Cửu không, Âm 
            thác, Dương thác, Ly sào, Đại, Tiểu không vong, Quan nhật, Tiểu 
            hao, Thất sát, Hà khôi (nếu đi về đường sông biển), Thập ác 
            đại bại, Dương công kỵ nhật. Trực Chấp, trực Thâu. - Phép quyền biến : dùng 
            thuật “Tứ tung ngũ hoành”, khi muốn đi xa nhưng ngặt nỗi ngày 
            xuất hành lại quá xấu, chọn hướng không có đường đi. Người 
            muốn xuất hành phải đứng ở giữa cửa nhà, chắt lưỡi đúng 36 
            lần, rồi dùng ngón tay trỏ vạch 4 đường dọc, tiếp theo là 5 
            đường ngang, miệng khấn vái xin đi gặp may mắn, và bước đi 
            thẳng không ngoái cổ lại. XEM
            NGÀY AN TÁNG, CẢI TÁNG : Bao gồm tẩn liệm, động 
            quan, hạ huyệt, bốc mả, sửa chữa mồ mả. Khi di quan nên chọn 
            ngày giờ Hoàng đạo, hướng Hỉ thần, Tài thần, tránh hướng Hạc
            thần và ngày giờ Hắc đạo. - Tốt : Nhóm cát tinh, cùng
            Thiên phú, Tư mệnh, Kính tâm. Sao Quỷ. - Xấu :  các sao Hắc 
            đạo Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Thiên hình, Thiên lao, cùng 
            Thọ tử, Sát chủ, Kiếp Sát, Tam Tang, Trùng Phục, Trùng Tang, 
            Tứ thời Đại Mộ, Thổ Ôn, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thổ Phù, Nguyệt 
            Kiên, Thổ Cấm, Ngũ Hư, Nguyệt Sát, Quỷ Khốc, Âm thác, Dương 
            thác. Trực Khai, trực Thâu. Sao Giác, Cang, Khuê, Tỉnh.  – Phép quyền biến : chỉ 
            sử dụng từ sau tiết Đại Hàn 5 ngày, là chôn cất không cần xem 
            ngày chọn giờ tẩn liệm, động quan và hạ huyệt, vì các vị 
            thổ thần đang bận rộn đón Xuân (sắp vào tiết Lập Xuân) cũng 
            như đang lo thủ tục tống cựu nghinh tân. Từ ngày 23 đến trưa 30 tháng chạp 
            cũng không cần coi ngày giờ, đồng thời theo phong tục tập quán 
            cũng không để người chết nằm trong nhà khi bước qua năm mới đưa 
            đi chôn. Phép quyền biến này được gọi là Thừa loạn mai táng. Còn phép Thừa hung mai táng, như 
            ngày giờ động quan, di quan hay còn gọi ngày phát dẫn, quan 
            trọng như xem ngày giờ Hoàng đạo để đón dâu. Là lúc người 
            chết bị vận đen (chết do tai nạn, chết oan), một là đem xác 
            đến tang nghi quán, hai để xác ngoài đầu hè. Rồi dùng cách 
            quyền biến Thừa hung mai táng trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 
            ngày, không cần chọn ngày giờ, dù là ngày có Kim thần thất 
            sát tọa thủ, vẫn di quan hạ huyệt, rồi chờ đến tiết Thanh Minh
            đến đắp mả và làm lễ tạ tội tại mộ. Tức “lấy độc trị 
            độc” trừ vận đen không theo đuổi người sống, và người sống 
            không còn bị ám ảnh bởi người chết. XEM
            NGÀY TẾ LỄ, CHỮA BỆNH : Bao gồm cúng tế cầu 
            phúc, cầu an, cầu con, giải hạn, chữa bệnh cả về sửa tướng, sửa 
            sắc đẹp. Trong nhóm Cát tinh có nhiều tinh đẩu mang tính giải 
            trừ tai ương tật ách, nhưng các sao chủ gồm Thiên xá, Thánh tâm,
            Giải thần, Phổ hộ, Bất tương, Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên.
            Trực Mãn. Sao Cang. Nên tránh gặp các sao hung như Thiên 
            ôn, Thổ ôn, Thần cách,Tội chí, Quỷ khốc và Trực Định. XEM
            NGÀY VÀO ĐƠN  KIỆN THƯA, TRANH CHẤP : Bao gồm 
            vào đơn thưa kiện, tranh chấp phân chia, ly hôn (thuộc các án dân 
            sự). Ngoài các Cát tinh mang tính giải hạn, nên tránh các ngày
            Hắc đạo là Chu tước, Huyên vũ cùng Nguyệt đức hợp, Sát chủ, 
            Vãng vong, Thập ác Đại bại, Tội chí, Thần cách, Thiên hình, 
            Thiên lao, Xích khẩu, Thổ Ôn. Trực Định. XEM
            NGÀY ĐI MUA VẬT DỤNG : Trong các cách đáng quan tâm là 
            việc tìm ngày để đi mua vật dụng phục vụ đời sống nhằm mưu 
            cầu tài lộc. Tuy nhiên dù ngày có các Cát tinh phù hợp, nhưng 
            bản mệnh khắc với Can Chi ngày hiện hành tức gặp khắc nhập, 
            sinh xuất mất phần phúc, việc mua vật dụng sẽ không như các 
            tính chất được nói sau đây :  - Mua bóp, mua tủ, xe cộ : là hai
            thứ dùng chứa tiền, giữ tiền, mong cho tiền đẻ thêm tiền. 
            Ngoài các ngày giờ Hoàng đạo, đi hướng Tài thần, cần có ngày 
            Kim quỹ, Lộc khố đi cùng Thiên phú hay Thiên quý, Yếu yên, thêm 
            ngày Trực Khai, trực Mãn sẽ tốt đẹp. Nên tránh ngày Sát chủ, 
            Thiên tặc, Địa tặc (có thể bị trộm cướp viếng). Ngoài việc mua bóp, mua tủ dùng 
            chứa đựng tiền bạc, xe cộ là một động sản cần thiết dùng 
            làm phương tiên di chuyên lo công việc làm ra tiền. Nên ngoài 
            những tinh đẩu kể trên tìm thêm sao Thiên mã, Dịch mã là 2 tinh 
            đẩu chủ về đường đi và sự thay đổi may mắn.  - Mua giường: là thứ vật dụng 
            cần thiết cho hôn nhân và cầu con. Chọn ngày giờ Hoàng đạo đi 
            hướng Hỉ thần, tìm sao Thiên hỉ, Kính tâm, Ích hậu. Trực Mãn, 
            trực Kiến. Tránh Sát chủ, Thiên ôn, Thổ ôn, Lỗ ban sát, Hoang 
            vu, Quỷ khốc, Âm thác, Dương thác, Tứ thời Cô quả hay Cô thần, 
            Quả tú, Tứ ly, Tứ tuyệt. Ngày sao Khuê, sao Cơ.  - Mua bếp: tối kỵ mua ngày mùng 1 và 25 
            mỗi tháng, các ngày Dương công kỵ nhật, Nguyệt kỵ, Nguyệt tận,
            Tam nương, Sát chủ, Thiên hỏa, Nguyệt hỏa, Lỗ ban sát. Tìm 
            ngày Trực Thành, trực Khai, sao Tinh cùng Thiên quý, Thiên phú, 
            Yếu yên,o Địa tài, Nguyệt tài, Nguyệt không và Phục đoan. XEM
            VỀ NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP : Những tinh đẩu trực tiếp 
            với các nghề nông lâm ngư nghiệp không nhiều, vì tính cát hung 
            đã thể hiện trong các tinh đẩu hàng ngày. Có một số tinh đẩu 
            mang tính chất đặc thù, như :  – Gieo trồng : tốt khi có 
            thêm Sinh khí và sao Mão, xấu với Địa hỏa, Khô tiêu, Ngũ hư.  – Làm chuồng cho gia súc : 
            tốt vào ngày Nguyệt tài, xấu gặp Sát chủ, Thiên ôn. Còn chọn 
            ngày thả gia súc đi rông, kỵ ngày Phi liêm đại sát.  – Thiến mổ xỏ mũi gia súc : kỵ các sao Đao chiêm sát, Huyết chi, Huyết kỵ.  – Trừ sâu bọ: có ngày 
            Phục đoan.  – Đào ao, đào giếng : nuôi 
            cá, lấy nước kỵ các sao Thổ ôn, Địa tặc.  – Làm men, làm nước chấm : những thứ vùng nông thôn thường tự sản xuất, như làm men lên 
            rượu, làm nước tương, vùng biển làm nghề nước mắm, hay những 
            loại nước chấm lên men như mắm tôm, mắm cá kỵ gặp ngày Thủy 
            ngấn. - Ra sông ra biển : theo nghề
            chài lưới, đánh bắt cá hay du lịch trên sông biển, kỵ các 
            ngày Long thần hành, Hà khôi, Bát phong, Diệt môn. - Săn băn, đốn củi : tốt với
            ngày Thọ Tử nhưng xấu với sao Sơn ngân. XEM
            VỀ MÀU SẮC : Mỗi tuổi hợp với một màu, cụ thể
            như : Người thuộc Đông trạch (Khảm, Ky, 
            Chấn, Tốn thuộc Cung Phi) : – Khảm : hợp màu đen (hay xanh đen) – Ly :
            Đỏ tía (màu đỏ + xanh), màu hồng đậm – Chấn : Các màu xanh 
   - Tốn : các màu xanh nhạt, sáng trắng. Người Tây trạch (Đoài, Kiền, Cấn, Khôn
            thuộc Cung Phi) : – Đoài : màu trắng (hay các màu vàng nhạt) – 
            Kiền : Đỏ đậm (màu đỏ + đen), hồng nhạt, trắng – Cấn : các 
            màu vàng – Khôn : màu vàng và đen. Về tuổi Cung Phi chúng tôi sẽ có bài 
            viết riêng. Như người Đông trạch, hay người Tây 
            trạch cùng đồng mệnh, có thể sử dụng màu sắc lẫn nhau, nhưng 
            có 4 yếu tố chính sẽ làm ảnh hưởng đến tài lộc, mang các độ
            số cao thấp khác nhau : - Cung Sinh Khí : thượng 
            kiết gồm các cung : Đông trạch : người cung Khảm hợp 
            với Tốn, cung Chấn hợp với Ly, cung Tốn hợp với Khảm và cung 
            Ly hợp với Chấn. Tây trạch : người cung Kiền hợp với
            Đoài, cung Cấn hợp với Khôn, cung Khôn hợp với Cấn và cung 
            Đoài hợp với Kiền. Thí dụ : người cung Ly hợp với đỏ 
            tía, cung Sinh khí của Ly là Chấn, có thể chọn thêm màu xanh 
            sẽ thích hợp hơn. - Cung Phục Vì : kiết tại 
            chính cung, như Khảm tại Khảm, Đoài tại Đoài v.v… Thí dụ : người cung Khảm hợp màu 
            đen, khi sử dụng màu đen chỉ thuộc kiếtkhông được thượng kiết.  – Cung Phúc đức : thứ 
            kiết, gồm các cung : Đông trạch : Tốn (của Chấn), Ly 
            (của Khảm), Khảm (của Ly) và Chấn (của Tốn). Tây trạch : Khôn (của Kiền), Đoài 
            (của Cấn), Kiền (của Khôn) và Cấn (của Đoài). Thí dụ : người cung Khôn hợp với 
            màu vàng và đen, sử dụng thêm màu đỏ đậm (của Kiền) hay trắng
            (của Đoài) sẽ hóa Khôn thuộc cung Phúc đức, chỉ thuộc thứ 
            kiết không được kiết hay thượng kiết. - Cung Thiên y : thứ kiết, 
            gồm các cung : Đông trạch : Chấn (của Khảm), Khảm 
            (của Chấn), Ly (của Tốn) và Tốn (của Ly). Tây trạch : Cấn (của Kiền), Kiền 
            (của Cấn), Đoài (của Khôn) và Khôn (của Đoài). Thí dụ : theo như cung Phúc đức. Người Cung phi Đông trạch không sử 
            dụng màu sắc của người có Cung phi Tây trạch, sẽ khắc kỵ gây 
            tổn tài, hại của. Do các cung Tây trạch Kiền, Cấn, Khôn, 
   Đoài khắc với người Đông trạch. Người Tây trạch cũng không 
            nên sử dụng màu sắc của người Đông trạch là Khảm, Chấn, Tốn, 
            Ly vì sẽ gặp Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại. Thí dụ: người cung Ly (hợp màu đỏ
            tía) sử dụng màu của Khôn là đen sẽ gặp Lục sát, màu trắng 
            của Đoài gặp Ngũ Quỷ, màu đỏ đậm, hồng nhạt của Kiền gặp 
            Tuyệt mệnh hay màu vàng của Cấn gặp Họa hại. KHÔI
            VIỆT Lược trích từ thienviet.wordpress.com. B/- TINH ĐẨU VÀ CÔNG 
            VIỆC
B/- TINH ĐẨU VÀ CÔNG 
            VIỆC
          
 Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (XemTuong.net) 


